Bộ Công Thương: Cơ bản kiểm soát bán hàng đa cấp

11:29 | 27/10/2021

119 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Cả nước có 22 doanh nghiệp bán hàng đa cấp, hơn 832 nghìn người tham gia, doanh thu năm 2020 lên đến 15.438 tỉ đồng.

Thông tin từ Cục Cạnh tranh và Bảo vệ người tiêu dùng (Bộ Công Thương) cho biết, hiện nay trên cả nước có 22 doanh nghiệp có giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp. Số lượng doanh nghiệp này đã được giữ ổn định trong 2 năm vừa qua.

Bộ Công Thương: Cơ bản kiểm soát bán hàng đa cấp
Hoạt động bán hàng đa cấp tương đối ổn định trong 2 năm 2020-2021.

Tổng doanh thu bán hàng đa cấp năm 2020 của các doanh nghiệp đạt khoảng 15.438 tỉ đồng, tăng hơn 2.863 tỉ đồng (tăng 22.8%) so với năm 2019. Trong 6 tháng đầu năm 2021, tổng doanh thu bán hàng đa cấp đạt khoảng 9.300 tỉ đồng, tăng 37% so với cùng kỳ năm 2020. Trong đó, các doanh nghiệp dành khoảng 36-37% để chi trả hoa hồng, tiền thưởng cho người tham gia.

Doanh thu bán hàng đa cấp chủ yếu là từ các sản phẩm thực phẩm chức năng (trên 80%) và mỹ phẩm (khoảng 15%).

Tổng số lượng người tham gia bán hàng đa cấp năm 2020 là 832.385 người, giảm 25% so với cuối năm 2019. Đến hết tháng 6/2021, số lượng người tham gia bán hàng đa cấp giảm 8,5% xuống còn 761.502 người.

Tổng số thuế các doanh nghiệp bán hàng đa cấp đã nộp ngân sách nhà nước năm 2020 đạt hơn 1.837 tỉ đồng, trong 6 tháng đầu năm 2021 là hơn 1.338 tỉ đồng.

Về cơ bản, các doanh nghiệp đều có website cập nhật thông tin thường xuyên, minh bạch, duy trì hệ thống thông tin liên lạc để tiếp nhận, giải quyết các phản ánh, khiếu nại và có hệ thống quản lý người tham gia đáp ứng quy định.

Công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động bán hàng đa cấp trong những năm vừa qua đã được triển khai một cách hiệu quả, đồng bộ từ Trung ương đến địa phương. Quản lý nhà nước về bán hàng đa cấp tập trung vào một số hoạt động chính như hoàn thiện khuôn khổ pháp lý quản lý bán hàng đa cấp, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm, và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hoạt động bán hàng đa cấp.

Theo đó, Bộ Công Thương đã chủ trì xây dựng Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 40/2018/NĐ-CP về quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp, dự kiến trình Chính phủ vào tháng 12/2021. Các quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động bán hàng đa cấp tại Nghị định số 98/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng cũng được sửa đổi song song nhằm đảm bảo tính đồng bộ.

han-che-tieu-cuc-cua-kinh-doanh-da-cap
Kinh doanh đa cấp luôn cần có sự giám sát chặt chẽ, hạn chế tiêu cực tài chính.

Năm 2020, Bộ Công Thương đã triển khai công tác thanh tra chuyên ngành về chấp hành pháp luật về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp và xử phạt 03 doanh nghiệp với tổng số tiền phạt 01 tỉ 460 triệu đồng về các vi phạm hành chính trong hoạt động bán hàng đa cấp. Tại các địa phương, số tiền phạt vi phạm hành chính liên quan đến hoạt động bán hàng đa cấp chỉ hơn 400 triệu đồng, giảm nhiều so với thời gian trước.

Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hoạt động bán hàng đa cấp được chú trọng và đẩy mạnh trong các năm vừa qua. Bộ Công Thương đã xây dựng, vận hành trang thông tin điện tử quản lý bán hàng đa cấp www.bhdc.vcca.gov.vn, vận hành ứng dụng iMLM trên điện thoại di động nhằm cung cấp thông tin về quản lý bán hàng đa cấp, vận hành trang Facebook về quản lý nhà nước đối với hoạt động bán hàng đa cấp. Bộ Công Thương cũng đã triển khai thực hiện thủ tục hành chính bằng phương thức điện tử đối với các thủ tục hành chính trong hoạt động bán hàng đa cấp.

Có thể nói, đến nay, hoạt động của các doanh nghiệp bán hàng đa cấp đã được cơ bản kiểm soát một cách hiệu quả, chặt chẽ. Trong thời gian tới, Bộ Công Thương sẽ tiếp tục triển khai công tác quản lý bán hàng đa cấp theo các nhóm hoạt động chính nêu trên, trong đó đặc biệt chú trọng đến công tác tuyên truyền, cảnh báo, nâng cao nhận thức của người dân về bán hàng đa cấp.

Tùng Dương

Nâng cao tính minh bạch trong hoạt động của doanh nghiệp bán hàng đa cấp Nâng cao tính minh bạch trong hoạt động của doanh nghiệp bán hàng đa cấp
Cục Cạnh tranh và Bảo vệ người tiêu dùng: Xử lý hình sự tổ hợp đa cấp Vision Việt Nam Cục Cạnh tranh và Bảo vệ người tiêu dùng: Xử lý hình sự tổ hợp đa cấp Vision Việt Nam
Chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp của một công ty tại Hà Nội Chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp của một công ty tại Hà Nội
Cảnh báo về mạng lưới đa cấp Atomy - Hàn Quốc Cảnh báo về mạng lưới đa cấp Atomy - Hàn Quốc

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC HCM 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 ▲600K 76,100 ▲500K
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 ▲600K 76,000 ▲500K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Cập nhật: 19/04/2024 10:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 75.100 ▲300K 77.100 ▲300K
TPHCM - SJC 81.900 ▼200K 83.900 ▼200K
Hà Nội - PNJ 75.100 ▲300K 77.100 ▲300K
Hà Nội - SJC 81.900 ▼200K 83.900 ▼200K
Đà Nẵng - PNJ 75.100 ▲300K 77.100 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 81.900 ▼200K 83.900 ▼200K
Miền Tây - PNJ 75.100 ▲300K 77.100 ▲300K
Miền Tây - SJC 82.000 ▼100K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 75.100 ▲300K 77.100 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 81.900 ▼200K 83.900 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 75.100 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 81.900 ▼200K 83.900 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 75.100 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 75.000 ▲300K 75.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.600 ▲220K 57.000 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 43.090 ▲170K 44.490 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.280 ▲120K 31.680 ▲120K
Cập nhật: 19/04/2024 10:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,495 ▲60K 7,710 ▲60K
Trang sức 99.9 7,485 ▲60K 7,700 ▲60K
NL 99.99 7,490 ▲60K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,470 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,560 ▲60K 7,740 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,560 ▲60K 7,740 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,560 ▲60K 7,740 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▼10K 8,390 ▼10K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▼10K 8,390 ▼10K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▼10K 8,390 ▼10K
Cập nhật: 19/04/2024 10:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 ▼300K 83,800 ▼300K
SJC 5c 81,800 ▼300K 83,820 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 ▼300K 83,830 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 75,000 ▲300K 76,900 ▲300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 75,000 ▲300K 77,000 ▲300K
Nữ Trang 99.99% 74,900 ▲300K 76,200 ▲300K
Nữ Trang 99% 73,446 ▲297K 75,446 ▲297K
Nữ Trang 68% 49,471 ▲204K 51,971 ▲204K
Nữ Trang 41.7% 29,429 ▲126K 31,929 ▲126K
Cập nhật: 19/04/2024 10:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 19/04/2024 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,981 16,081 16,531
CAD 18,204 18,304 18,854
CHF 27,571 27,676 28,476
CNY - 3,473 3,583
DKK - 3,574 3,704
EUR #26,573 26,608 27,868
GBP 31,177 31,227 32,187
HKD 3,175 3,190 3,325
JPY 161.7 161.7 169.65
KRW 16.56 17.36 20.16
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,260 2,340
NZD 14,679 14,729 15,246
SEK - 2,260 2,370
SGD 18,198 18,298 19,028
THB 637.22 681.56 705.22
USD #25,175 25,175 25,473
Cập nhật: 19/04/2024 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 19/04/2024 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25230 25280 25470
AUD 16028 16078 16483
CAD 18247 18297 18699
CHF 27852 27902 28314
CNY 0 3477.8 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26783 26833 27335
GBP 31358 31408 31861
HKD 0 3115 0
JPY 163.06 163.56 179.85
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14733 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18493 18493 18844
THB 0 649.6 0
TWD 0 777 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 10:45