Bộ Công Thương: Có 3 biện pháp cần tập trung thực hiện để kiềm chế cao nhất mức tăng của giá xăng, dầu.

21:37 | 04/06/2022

8,924 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Quỹ bình ổn, điều chỉnh thuế phí trong cơ cấu giá xăng dầu và cần có thêm những chính sách hỗ trợ người dân, doanh nghiệp là biện pháp nhằm kiềm chế cao nhất mức tăng của giá xăng, dầu.

Tại cuộc họp báo Chính phủ thường kỳ tháng 5, Thứ trưởng Bộ Công Thương Đỗ Thắng Hải đã có những trao đổi với báo giới về khả năng hạ nhiệt giá xăng, dầu thời gian tới.

Bộ Công Thương: Có 3 biện pháp cần tập trung thực hiện để kiềm chế cao nhất mức tăng của giá xăng, dầu.
Thứ trưởng Bộ Công Thương Đỗ Thắng Hải

Theo Thứ trưởng Bộ Công Thương Đỗ Thắng Hải, thời gian vừa qua, chúng ta đều biết giá xăng dầu tăng liên tục và tăng ở mức cao. Bộ Công Thương rất chia sẻ với những khó khăn của người dân và doanh nghiệp sử dụng xăng dầu trong đời sống và trong sản xuất kinh doanh. Lãnh đạo Chính phủ hết sức quan tâm, thường xuyên chỉ đạo quyết liệt việc đảm bảo nguồn cung xăng dầu phục vụ đời sống, sinh hoạt của người dân cũng như xăng dầu cho sản xuất kinh doanh.

Bộ Công Thương đã và đang phối hợp chặt chẽ với Bộ Tài chính thực hiện nhất quán theo Nghị định 83 và Nghị định 95 sửa đổi một số nội dung của Nghị định 83 trong điều hành giá xăng dầu, nhằm mang lại những thuận lợi nhất trong điều kiện có thể đối với người dân và doanh nghiệp.

Có 3 biện pháp cần lưu ý, tập trung thực hiện nhằm kiềm chế cao nhất mức tăng của giá xăng, dầu.

Trước hết là sử dụng công cụ Quỹ bình ổn giá xăng dầu (Quỹ BOG) một cách hiệu quả và linh hoạt nhằm hạn chế biến động mạnh của giá xăng dầu trong nước so với biến động giá của thế giới, góp phần kiểm soát lạm phát, hỗ trợ việc phục hồi kinh tế.

“Chúng tôi xin chia sẻ thêm, vừa qua giá xăng dầu tăng là khó khăn đối với người dân, doanh nghiệp, và cũng là sức ép lớn đối với sự điều hành kinh tế vĩ mô của Chính phủ, đặc biệt là đối với chỉ số giá tiêu dùng (CPI). Giá bình quân một số mặt hàng xăng, dầu thế giới tại thị trường Singapore từ đầu năm đến 1/6 tăng 45,6-63,68%. Tuy nhiên, nhờ sử dụng linh hoạt, hợp lý những công cụ bình ổn giá suốt thời gian vừa qua, giá xăng dầu trong nước chỉ tăng 27,29-47,89%. Như vậy rõ ràng mức tăng của chúng ta thấp hơn mức tăng của thế giới”, Thứ trưởng Đỗ Thắng Hải nói.

Thứ hai là điều chỉnh các loại thuế, phí trong cơ cấu xăng dầu. Ví dụ, hiện nay có thuế bảo vệ môi trường, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế nhập khẩu. Vừa qua, Bộ Công Thương đã đề xuất, kiến nghị và Bộ Tài chính cũng đã báo cáo Chính phủ, ngày 23/3/2022, Uỷ ban TVQH đã ban hành Nghị quyết 18 về giảm mức thuế bảo vệ môi trường với xăng, dầu, mỡ nhờn 50% và giảm 70% mức thuế bảo vệ môi trường với dầu hoả từ ngày 1/4/2022, có hiệu lực đến hết năm nay.

“Thời gian tới, chúng tôi sẽ phối hợp với các bộ, ngành tiếp tục rà soát trong phạm vi cho phép để giảm tiếp các thuế có liên quan đến cơ cấu giá xăng, dầu”, Thứ trưởng Bộ Công Thương thông tin.

Biện pháp thứ ba, Bộ Công Thương có quan điểm là giá xăng, dầu muốn giảm được mức tăng không phải chỉ có riêng Bộ Công Thương và Bộ Tài chính mà đây còn là trách nhiệm của Chính phủ và của các bộ, ngành khác. Vì vậy, cần hướng tới đề xuất những chính sách an sinh cho người dân, hướng đến những đối tượng người nghèo, hộ chính sách… và phải tiếp tục có những giải pháp hỗ trợ cho doanh nghiệp trong bối cảnh xăng, dầu tăng như hiện nay.

“Chúng tôi tin rằng với những biện pháp hiện nay và sắp tới sẽ cố gắng ở mức cao nhất để đảm bảo điều chỉnh mức giá xăng dầu trong khả năng cho phép”, Thứ trưởng Đỗ Thắng Hải nhấn mạnh.

Hải Anh

Xung đột tại Ukraine định hình lại thị trường dầu mỏ toàn cầu ra sao?Xung đột tại Ukraine định hình lại thị trường dầu mỏ toàn cầu ra sao?
Nga sẵn sàng ký thỏa thuận hòa bình chấm dứt xung đột với UkraineNga sẵn sàng ký thỏa thuận hòa bình chấm dứt xung đột với Ukraine
Bao giờ và như thế nào cuộc xung đột ở Ukraine mới kết thúc?Bao giờ và như thế nào cuộc xung đột ở Ukraine mới kết thúc?
Moscow cảnh báo EU Moscow cảnh báo EU "tự hủy hoại chính mình" vì cấm dầu của Nga
Lệnh cấm dầu Nga của EU tác động ra sao đến thị trường dầu mỏ toàn cầu?Lệnh cấm dầu Nga của EU tác động ra sao đến thị trường dầu mỏ toàn cầu?

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 102,700 ▲2100K 105,700 ▲2100K
AVPL/SJC HCM 102,700 ▲2100K 105,700 ▲2100K
AVPL/SJC ĐN 102,700 ▲2100K 105,700 ▲2100K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,050 ▲50K 10,340 ▲110K
Nguyên liệu 999 - HN 10,040 ▼89860K 10,330 ▲110K
Cập nhật: 11/04/2025 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 100.800 ▲900K 104.300 ▲1400K
TPHCM - SJC 102.700 ▲2100K 105.700 ▲2100K
Hà Nội - PNJ 100.800 ▲900K 104.300 ▲1400K
Hà Nội - SJC 102.700 ▲2100K 105.700 ▲2100K
Đà Nẵng - PNJ 100.800 ▲900K 104.300 ▲1400K
Đà Nẵng - SJC 102.700 ▲2100K 105.700 ▲2100K
Miền Tây - PNJ 100.800 ▲900K 104.300 ▲1400K
Miền Tây - SJC 102.700 ▲2100K 105.700 ▲2100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 100.800 ▲900K 104.300 ▲1400K
Giá vàng nữ trang - SJC 102.700 ▲2100K 105.700 ▲2100K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 100.800 ▲900K
Giá vàng nữ trang - SJC 102.700 ▲2100K 105.700 ▲2100K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 100.800 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 100.800 ▲900K 104.300 ▲1400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 100.800 ▲900K 104.300 ▲1400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 100.800 ▲900K 103.300 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 100.700 ▲900K 103.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 100.070 ▲890K 102.570 ▲890K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 99.870 ▲890K 102.370 ▲890K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 75.130 ▲680K 77.630 ▲680K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.080 ▲530K 60.580 ▲530K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.620 ▲370K 43.120 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 92.220 ▲820K 94.720 ▲820K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.660 ▲550K 63.160 ▲550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 64.800 ▲590K 67.300 ▲590K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 67.890 ▲610K 70.390 ▲610K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.390 ▲340K 38.890 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.740 ▲300K 34.240 ▲300K
Cập nhật: 11/04/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 9,920 ▲30K 10,390 ▲60K
Trang sức 99.9 9,910 ▲30K 10,380 ▲60K
NL 99.99 9,920 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 9,920 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 10,050 ▲30K 10,400 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 10,050 ▲30K 10,400 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 10,050 ▲30K 10,400 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 10,230 ▲170K 10,570 ▲210K
Miếng SJC Nghệ An 10,230 ▲170K 10,570 ▲210K
Miếng SJC Hà Nội 10,230 ▲170K 10,570 ▲210K
Cập nhật: 11/04/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15477 15742 16325
CAD 17968 18243 18870
CHF 30836 31213 31863
CNY 0 3358 3600
EUR 28605 28872 29908
GBP 32816 33201 34155
HKD 0 3185 3388
JPY 173 177 183
KRW 0 0 18
NZD 0 14591 15186
SGD 18904 19182 19715
THB 680 743 798
USD (1,2) 25457 0 0
USD (5,10,20) 25494 0 0
USD (50,100) 25521 25555 25905
Cập nhật: 11/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,550 25,550 25,910
USD(1-2-5) 24,528 - -
USD(10-20) 24,528 - -
GBP 33,122 33,212 34,097
HKD 3,258 3,268 3,367
CHF 30,982 31,078 31,956
JPY 175.93 176.25 184.14
THB 728.8 737.8 789.25
AUD 15,756 15,813 16,245
CAD 18,217 18,276 18,768
SGD 19,096 19,155 19,754
SEK - 2,578 2,668
LAK - 0.91 1.26
DKK - 3,841 3,974
NOK - 2,356 2,445
CNY - 3,477 3,571
RUB - - -
NZD 14,536 14,671 15,105
KRW 16.53 17.23 18.51
EUR 28,720 28,743 29,970
TWD 712.23 - 862.33
MYR 5,423.24 - 6,121.15
SAR - 6,738.69 7,094.25
KWD - 81,742 86,938
XAU - - 106,400
Cập nhật: 11/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,480 25,500 25,840
EUR 28,405 28,519 29,649
GBP 32,758 32,890 33,856
HKD 3,243 3,256 3,363
CHF 30,708 30,831 31,741
JPY 174.46 175.16 182.48
AUD 15,651 15,714 16,234
SGD 18,983 19,059 19,606
THB 740 743 776
CAD 18,063 18,136 18,670
NZD 14,552 15,056
KRW 16.93 18.67
Cập nhật: 11/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25550 25550 25910
AUD 15608 15708 16270
CAD 18108 18208 18760
CHF 31032 31062 31955
CNY 0 3478.2 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 28687 28787 29662
GBP 33016 33066 34171
HKD 0 3320 0
JPY 176.53 177.03 183.55
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.2 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 14651 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19033 19163 19898
THB 0 708.7 0
TWD 0 770 0
XAU 10200000 10200000 10570000
XBJ 8800000 8800000 10570000
Cập nhật: 11/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,550 25,600 25,880
USD20 25,550 25,600 25,880
USD1 25,550 25,600 25,880
AUD 15,667 15,817 16,890
EUR 28,710 28,860 30,120
CAD 18,016 18,116 19,433
SGD 19,076 19,226 19,704
JPY 175.62 177.12 181.78
GBP 33,057 33,207 34,085
XAU 10,268,000 0 10,572,000
CNY 0 3,362 0
THB 0 743 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 11/04/2025 15:00