Biên lợi nhuận lọc dầu tăng trở lại mức trước đại dịch

10:02 | 21/10/2021

2,994 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Nhu cầu nhiên liệu phục hồi và nhu cầu bổ sung đối với các sản phẩm dầu trong bối cảnh giá than và khí đốt tự nhiên cao kỷ lục đã đẩy tỷ suất lợi nhuận lọc dầu toàn cầu lên mức trước đại dịch.
Biên lợi nhuận lọc dầu tăng trở lại mức trước đại dịch

Hãng tin Reuters dẫn lời giới phân tích cho hay, lần đầu tiên kể từ khi Covid-19 làm suy giảm nhu cầu nhiên liệu và tỷ suất lợi nhuận vào đầu năm 2020, tỷ suất lợi nhuận lọc dầu ở các khu vực quan trọng như châu Á, châu Âu và Bắc Mỹ đã phục hồi mạnh mẽ trong những tuần gần đây.

Trên toàn cầu, hoạt động lọc dầu tiếp tục gây thất vọng trong quý thứ ba, với sản lượng thấp hơn ở Trung Quốc và Ấn Độ trong tháng 8 chỉ được bù đắp một phần bởi hoạt động mạnh mẽ hơn tại các nền kinh tế phát triển ở châu Á và châu Âu, Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA) cho biết trong báo cáo hàng tháng mới nhất.

Tuy nhiên, tồn kho sản phẩm tinh chế trong quý 3 năm nay cho thấy mức giảm lớn nhất trong 8 năm. Điều này giải thích sự gia tăng mạnh mẽ của biên lợi nhuận các nhà máy lọc dầu trong tháng 9 mặc dù giá dầu thô cao hơn đáng kể, IEA lưu ý.

Đầu tháng này, tỷ suất lợi nhuận của nhà máy lọc dầu phức hợp Singapore, chỉ số chính về khả năng sinh lời ở châu Á, đã vượt quá 8 USD/thùng, mức cao nhất kể từ tháng 9/2019, theo dữ liệu của Refinitiv Eikon.

Biên lợi nhuận của nhà máy lọc dầu ở Tây Bắc châu Âu đạt mức cao nhất kể từ tháng 4 năm ngoái, vượt 9 USD/thùng vào tuần trước.

Theo dữ liệu của Refinitiv Eikon, tỷ suất lợi nhuận của các nhà máy lọc dầu ở Bờ Vịnh Mỹ đã tăng gần gấp 3 lần trong năm qua lên khoảng 14 USD/thùng. Tỷ suất lợi nhuận của nhiên liệu diesel ở châu Á đã tăng khoảng 60% kể từ tháng trước và trở thành nguồn đóng góp chính vào lợi nhuận của nhà máy lọc dầu, vượt xa xăng dầu, các thương nhân và nhà phân tích nói với Reuters hồi tuần trước.

Nhu cầu về nhiên liệu diesel đã tăng vọt trong bối cảnh khủng hoảng năng lượng, giá than và khí đốt tự nhiên cao kỷ lục trên khắp châu Á và châu Âu.

Fitch Ratings nhận thấy tỷ suất lợi nhuận lọc dầu khu vực châu Á - Thái Bình Dương (APAC) tăng trong ngắn hạn, nhưng cảnh báo về tình trạng cung vượt quá cầu và rủi ro đại dịch liên quan đến nhu cầu.

"Nhu cầu về nhiên liệu vận tải phục hồi ở châu Á - Thái Bình Dương, tăng cường sử dụng nhiên liệu diesel làm nguyên liệu cho sản xuất điện và việc cắt giảm hạn ngạch xuất khẩu từ Trung Quốc đã thúc đẩy sự phục hồi trong biên lợi nhuận lọc dầu của APAC kể từ tháng 9 năm 2021. Điều này có thể mang lại lợi nhuận cho chúng tôi gần như các giả định về lợi nhuận có kỳ hạn đối với các nhà máy lọc dầu của Ấn Độ". Fitch Ratings cho biết.

"Tuy nhiên, tỷ suất lợi nhuận vẫn dễ bị tổn thương trước những ảnh hưởng tiềm ẩn của đại dịch và sự cân bằng cung cầu trung hạn khi việc bổ sung công suất theo kế hoạch trong khu vực làm tăng sản lượng", cơ quan xếp hạng nhấn mạnh.

Bình An

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC HCM 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 ▲600K 76,100 ▲500K
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 ▲600K 76,000 ▲500K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Cập nhật: 19/04/2024 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼100K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 19/04/2024 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 ▲30K 7,670 ▲20K
Trang sức 99.9 7,455 ▲30K 7,660 ▲20K
NL 99.99 7,460 ▲30K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Cập nhật: 19/04/2024 16:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 ▼300K 83,800 ▼300K
SJC 5c 81,800 ▼300K 83,820 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 ▼300K 83,830 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 ▲100K 76,700 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 ▲100K 76,800 ▲100K
Nữ Trang 99.99% 74,700 ▲100K 76,000 ▲100K
Nữ Trang 99% 73,248 ▲99K 75,248 ▲99K
Nữ Trang 68% 49,335 ▲68K 51,835 ▲68K
Nữ Trang 41.7% 29,345 ▲42K 31,845 ▲42K
Cập nhật: 19/04/2024 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 19/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,081 16,181 16,631
CAD 18,244 18,344 18,894
CHF 27,584 27,689 28,489
CNY - 3,475 3,585
DKK - 3,581 3,711
EUR #26,632 26,667 27,927
GBP 31,269 31,319 32,279
HKD 3,175 3,190 3,325
JPY 161.46 161.46 169.41
KRW 16.63 17.43 20.23
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,264 2,344
NZD 14,740 14,790 15,307
SEK - 2,271 2,381
SGD 18,231 18,331 19,061
THB 636.99 681.33 704.99
USD #25,180 25,180 25,473
Cập nhật: 19/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 19/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 16:00