Bệnh “chây ỳ” của doanh nghiệp khiến nợ thuế gia tăng

16:29 | 16/06/2019

316 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ông Đoàn Xuân Toản - Phó Vụ trưởng Vụ Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế (Tổng cục Thuế) cho rằng, việc thu hồi nợ đọng thuế là nhiệm vụ rất khó khăn và nan giải.

Phó Vụ trưởng Vụ Tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế Lê Văn Hải cho biết, trong 5 tháng đầu năm 2019, toàn ngành thuế đã thực hiện được 22.714 cuộc thanh tra, đạt 26,07% kế hoạch năm 2019 (22.714 doanh nghiệp/87.141 doanh nghiệp); kiểm tra được 138.364 hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế.

Tổng số tiền kiến nghị xử lý qua thanh tra, kiểm tra là 13.536,21 tỷ đồng, bằng 113,13% so với cùng kỳ năm 2018. Tổng số tiền thuế nộp vào ngân sách là 2.122,58 tỷ đồng, đạt 52,47% số thuế tăng thu qua thanh tra, kiểm tra, tăng 6,37% so với cùng kỳ năm 2018.

benh chay y cua doanh nghiep khien no thue gia tang
(Ảnh minh họa)

Ngành thuế đã tiến hành thanh tra, kiểm tra được 80 doanh nghiệp có hoạt động giao dịch liên kết, truy thu, truy hoàn và phạt gần 492 tỷ đồng, giảm lỗ trên 947 tỷ đồng, giảm khấu trừ 4,87 tỷ đồng và điều chỉnh tăng thu nhập chịu thuế hơn 2.131 tỷ đồng; thanh tra, kiểm tra sau hoàn thuế giá trị gia tăng là 1.875 quyết định, tương ứng với số tiền hoàn thuế là 8.061 tỷ đồng. Tổng số tiền truy hoàn và phạt đạt trên 55 tỷ đồng.

Hiện nay, có một bộ phận doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ, hoặc những doanh nghiệp khởi nghiệp có “vốn mỏng” (chủ yếu nguồn vốn đi vay ngân hàng), khi sản xuất kinh doanh gặp khó khăn dẫn đến mất khả năng thanh toán, không có nguồn để nộp các khoản thuế phát sinh, hoặc số tiền nợ thuế.

Ông Đoàn Xuân Toản - Phó Vụ trưởng Vụ Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế (Tổng cục Thuế) cho rằng, việc thu hồi nợ đọng thuế là nhiệm vụ rất khó khăn và nan giải. Tuy nhiên, đây là nhiệm vụ quan trọng góp phần vào việc hoàn thành nhiệm vụ thu ngân sách.

Trong 5 tháng đầu năm 2019, ngành thuế đã triển khai rất nhiều biện pháp quản lý thu hồi nợ đọng thuế. Theo đó, cơ quan thuế cưỡng chế đối với các trường hợp chây ỳ nợ thuế; công bố công khai thông tin những trường hợp người nộp thuế chây ỳ lên các phương tiện thông tin đại chúng và trang web của Tổng cục Thuế.

Đặc biệt, chính quyền các địa phương cũng vào cuộc và thành lập các đoàn thu hồi nợ đọng thuế. Số thu hồi nợ đọng trong 5 tháng đầu năm đạt 13.390 tỷ đồng, bằng 34,5% (tăng 5,5% so với cùng kỳ năm 2018); trong đó, thu bằng biện pháp quản lý nợ thuế là 10.246 tỷ đồng, thu bằng biện pháp cưỡng chế nợ thuế đạt 3.144 tỷ đồng.

Theo ông Toản, việc thu hồi nợ thuế có rất nhiều khó khăn, nhưng có ba khó khăn chính, đó là hiện nay có một bộ phận doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ, hoặc những doanh nghiệp khởi nghiệp trong quá trình tham gia sản xuất kinh doanh do việc lựa chọn ngành nghề lĩnh vực không phù hợp với thị trường, hoặc nguồn vốn “mỏng”, chủ yếu là nguồn vốn đi vay ngân hàng, sản xuất kinh doanh gặp khó khăn khiến doanh nghiệp mất khả năng thanh toán nên không có nguồn để nộp các khoản thuế phát sinh, hoặc số tiền nợ thuế.

Bên cạnh đó, ông Toản cho rằng, cũng có những doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh gặp những sự cố bất khả kháng, ngoài sự mong muốn của doanh nghiệp như gặp thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ ảnh hưởng lớn đến sản xuất kinh doanh. Dù doanh nghiệp đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng cũng không có đủ nguồn để nộp tiền nợ thuế.

Một khó khăn nữa được ông Toản chỉ ra là việc tính mức phạt 0,03% ngày đối với khoản chậm nộp không có khả năng thu hồi dẫn đến là số tiền chậm nộp ngày càng tăng lên.

M.T

benh chay y cua doanh nghiep khien no thue gia tangHà Nội: 194 doanh nghiệp nợ thuế
benh chay y cua doanh nghiep khien no thue gia tang5 trường hợp được xóa tiền nợ thuế, tiền phạt, chậm nộp
benh chay y cua doanh nghiep khien no thue gia tangXóa hơn 40 nghìn tỉ đồng nợ thuế như thế nào?

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 10:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 10:00