Bầu Thụy sẽ tham gia Hội đồng quản trị LienVietPostBank?

08:11 | 17/04/2021

239 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Nguồn tin của Dân trí cho biết, trong dịch chuyển về cơ cấu nhân sự cấp cao tại LienVietPostBank thời gian tới, bầu Thụy sẽ có mặt trong danh s

Ngày 29/4 tới, Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt (LienVietPostBank, mã cổ phiếu LPB) sẽ tổ chức Đại hội đồng cổ đông thường niên năm 2021.

Tài liệu đại hội đồng cổ đông thường niên của ngân hàng vừa công bố cho thấy, các cổ đông sẽ thực hiện thông qua tờ trình về việc bầu bổ sung thành viên hội đồng quản trị (HĐQT) LienVietPostBank nhiệm kỳ 2018 - 2023; tuy nhiên thông tin cụ thể về số lượng và nhân sự đề cử hiện chưa được công bố.

Nguồn tin riêng của phóng viên Dân trí cho biết, trong dịch chuyển về nhân sự cấp cao tại LienVietPostBank thời gian tới, bầu Thụy sẽ có mặt trong danh sách hội đồng quản trị của ngân hàng này.

Bầu Thụy sẽ tham gia Hội đồng quản trị LienVietPostBank? - 1
Bầu Thụy sẽ tham gia Hội đồng quản trị LienVietPostBank?

Ông Nguyễn Đức Thụy, sinh năm 1976, từng là doanh nhân trẻ nằm trong nhóm 100 doanh nhân đạt danh hiệu "Doanh nhân Việt Nam tiêu biểu 2009".

Trên thị trường ngân hàng đã xôn xao về việc ông Nguyễn Đức Thụy (bầu Thụy) - cựu Chủ tịch Thaiholdings "kết duyên" với LienVietPostBank. Trên thực tế thị trường cũng đã có những sự kiện khá trùng khớp liên quan tới "nhân sự cấp cao" sẽ được bầu bổ sung tại kỳ đại hội này.

Trong một sự kiện diễn ra ngày 5/2/2021, ông Nguyễn Đức Thụy được giới thiệu là đại diện cổ đông lớn của ThaiHoldings và LienVietPostBank. Đây là lần đầu tiên bầu Thụy được giới thiệu với tư cách là cổ đông lớn của LienVietPostBank.

Trước đó, vào tháng 11/2020, khi cổ phiếu LPB của LienVietPostBank chính thức chào sàn HoSE, bầu Thụy cũng bất ngờ xuất hiện trên sân khấu chính nghi lễ đánh cồng, đứng cùng hàng ngũ lãnh đạo chủ chốt ngân hàng.

Bầu Thụy sẽ tham gia Hội đồng quản trị LienVietPostBank? - 2
Bầu Thụy (thứ ba từ phải sang) dù không phải lãnh đạo chủ chốt của ngân hàng nhưng bất ngờ xuất hiện ngay trên sân khấu chính trong lễ đánh cồng chuyển sàn cổ phiếu LPB lên HoSE cùng đội ngũ lãnh đạo (ảnh: LPB).

Mối liên hệ giữa bầu Thụy và LienVietPostBank còn được nhắc tới nhiều sau khi LienVietPostBank ký hợp đồng thuê 6 tầng, từ tầng 1 đến tầng 6 của tòa nhà Thai Holdings Tower tại 17 Tông Đản - 210 Trần Quang Khải, Tràng Tiền, Hoàn Kiếm, Hà Nội với thời hạn thuê là 5 năm. Hiện tại, ngân hàng này cũng đã chuyển trụ sở chính về địa chỉ mới tại tòa nhà Thai Holdings Tower.

HĐQT hiện tại của LienVietPostBank có 6 thành viên, gồm: Chủ tịch Huỳnh Ngọc Huy, Phó Chủ tịch thường trực Phạm Doãn Sơn (Tổng Giám đốc) và 4 thành viên khác (ông Dương Công Toàn, bà Chu Thị Lan Hương, ông Lê Hồng Phong, bà Dương Hoài Liên - thành viên độc lập).

Từ sau khi ông Dương Công Minh rời khỏi, "ghế nóng" Chủ tịch HĐQT LienVietPostBank đã ba lần đổi chủ, từ ông Nguyễn Đức Hưởng, ông Nguyễn Đình Thắng và hiện tại là ông Huỳnh Ngọc Huy.

Tại ThaiHoldings, ông Nguyễn Văn Thuyết, em trai của ông Nguyễn Đức Thụy (bầu Thụy) vừa được bầu làm Chủ tịch HĐQT ThaiHoldings, thay cho ông Nguyễn Chí Kiên. Ông Thuyết chính thức giữ vị trí lãnh đạo cao nhất tại ThaiHoldings kể từ ngày 12/4/2021.

Theo báo cáo quản trị công ty của ThaiHoldings, tại thời điểm cuối năm 2020, ông Kiên sở hữu hơn 1 triệu cổ phiếu THD tương đương tỷ lệ nắm giữ là 2%; bầu Thụy nắm giữ 20% vốn của ThaiHoldings (10,78 triệu cổ phiếu THD).

Số liệu cung cấp trước đại hội cổ đông của Ngân hàng Bưu điện Liên Việt cho thấy, ngân hàng đã đạt lợi nhuận trước thuế 1.112 tỷ đồng trong quý I/2021, gần gấp đôi cùng kỳ năm ngoái, hoàn thành khoảng 35% kế hoạch năm. Đây là quý cho kết quả kinh doanh tốt nhất từ trước tới nay ở nhà băng này. Dự kiến năm nay, ngân hàng đặt kế hoạch lợi nhuận trước thuế là 3.200 tỷ đồng.

Trên sàn giao dịch chứng khoán HoSE, LPB tăng gần 40%, từ 12.400 đồng/cổ phần trong phiên giao dịch ngày 31/12/2020 lên 17.350 đồng/cổ phần trong phiên giao dịch 31/3/2021. Hiện tại, mã này đang đạt mức giá trên 18.600 đồng/cổ phần.

Theo Dân trí

Ngân hàng số đường dài gian truân
Lộ ngân hàng trả lương thưởng "khủng" nhất Việt Nam, 60 triệu đồng/tháng
Từ điểm hữu hạn, ngân hàng Việt tính đường dài
Phát triển các hệ sinh thái ngân hàng số: Lợi thế đang nghiêng về… “sư tử”
Ai dẫn đầu cuộc đua tăng vốn ngân hàng năm nay?

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,700 120,700
AVPL/SJC HCM 118,700 120,700
AVPL/SJC ĐN 118,700 120,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,820 ▼120K 11,240
Nguyên liệu 999 - HN 10,810 ▼120K 11,230
Cập nhật: 02/07/2025 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.500 117.000
TPHCM - SJC 118.700 120.700
Hà Nội - PNJ 114.500 117.000
Hà Nội - SJC 118.700 120.700
Đà Nẵng - PNJ 114.500 117.000
Đà Nẵng - SJC 118.700 120.700
Miền Tây - PNJ 114.500 117.000
Miền Tây - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.900 116.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.780 116.280
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.070 115.570
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.840 115.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.950 87.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.740 68.240
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.070 48.570
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.220 106.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.650 71.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.310 75.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.800 79.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.300 43.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.060 38.560
Cập nhật: 02/07/2025 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,230 11,680
Trang sức 99.9 11,220 11,670
NL 99.99 10,825 ▼45K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,825 ▼45K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,440 11,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,440 11,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,440 11,740
Miếng SJC Thái Bình 11,870 12,070
Miếng SJC Nghệ An 11,870 12,070
Miếng SJC Hà Nội 11,870 12,070
Cập nhật: 02/07/2025 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16658 16927 17506
CAD 18622 18899 19518
CHF 32357 32740 33390
CNY 0 3570 3690
EUR 30174 30448 31474
GBP 35094 35488 36424
HKD 0 3201 3404
JPY 175 179 185
KRW 0 18 20
NZD 0 15611 16200
SGD 20007 20290 20808
THB 722 785 838
USD (1,2) 25899 0 0
USD (5,10,20) 25939 0 0
USD (50,100) 25968 26002 26323
Cập nhật: 02/07/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,963 25,963 26,323
USD(1-2-5) 24,924 - -
USD(10-20) 24,924 - -
GBP 35,473 35,569 36,466
HKD 3,271 3,281 3,380
CHF 32,615 32,717 33,523
JPY 178.58 178.91 186.49
THB 768.18 777.67 831.99
AUD 16,926 16,987 17,458
CAD 18,839 18,900 19,457
SGD 20,138 20,201 20,881
SEK - 2,704 2,800
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,059 4,200
NOK - 2,545 2,636
CNY - 3,600 3,697
RUB - - -
NZD 15,585 15,730 16,182
KRW 17.76 18.52 19.99
EUR 30,375 30,399 31,636
TWD 813.11 - 983.69
MYR 5,790.17 - 6,535.93
SAR - 6,854.37 7,214.06
KWD - 83,406 88,691
XAU - - -
Cập nhật: 02/07/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,950 25,960 26,300
EUR 30,250 30,371 31,500
GBP 35,291 35,433 36,431
HKD 3,264 3,277 3,382
CHF 32,461 32,591 33,527
JPY 177.93 178.64 186.10
AUD 16,859 16,927 17,470
SGD 20,179 20,260 20,814
THB 784 787 823,000
CAD 18,818 18,894 19,425
NZD 15,698 16,209
KRW 18.44 20.26
Cập nhật: 02/07/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25980 25980 26320
AUD 16846 16946 17509
CAD 18816 18916 19468
CHF 32657 32687 33578
CNY 0 3615.5 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30511 30611 31386
GBP 35449 35499 36620
HKD 0 3330 0
JPY 178.73 179.73 186.25
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15751 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20165 20295 21028
THB 0 751.1 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12070000
XBJ 10200000 10200000 12070000
Cập nhật: 02/07/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,987 26,037 26,275
USD20 25,987 26,037 26,275
USD1 25,987 26,037 26,275
AUD 16,898 17,048 18,110
EUR 30,557 30,707 31,872
CAD 18,763 18,863 20,176
SGD 20,243 20,393 20,862
JPY 179.22 180.72 185.3
GBP 35,540 35,690 36,456
XAU 11,868,000 0 12,072,000
CNY 0 3,500 0
THB 0 787 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 02/07/2025 14:00