Lộ ngân hàng trả lương thưởng "khủng" nhất Việt Nam, 60 triệu đồng/tháng

07:40 | 15/04/2021

272 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Mặc dù kết quả kinh doanh sa sút, số lượng nhân sự giảm so với năm 2019, nhưng HSBC Việt Nam vẫn mạnh tay chi trả lương thưởng cho nhân viên ở mức "khủng" nhất ngành ngân hàng Việt.
Lộ ngân hàng trả lương thưởng khủng nhất Việt Nam, 60 triệu đồng/tháng - 1
Thu nhập bình quân của nhân viên HSBC cao nhất ngành ngân hàng Việt Nam hiện nay (ảnh: HSBC).

Theo báo cáo tài chính năm 2020 vừa được Ngân hàng TNHH Một thành viên HSBC (Việt Nam) công bố, trong năm vừa qua, kết quả kinh doanh của ngân hàng này khiêm tốn hơn nhiều so với năm 2019 bất chấp các ngân hàng trong nước "thắng đậm".

Cụ thể, trong năm vừa qua, HSBC Việt Nam đạt 2.953,2 tỷ đồng thu nhập lãi thuần, bằng chưa đầy 80% kết quả đạt được trong năm 2019. Lãi thuần từ hoạt động dịch vụ giảm 18% xuống còn 686,4 tỷ đồng.

Lãi thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại hối có tăng so với năm trước, đạt 690,3 tỷ đồng, nhưng mức tăng khiếm tốn chỉ 1,6%.

Mặc dù thị trường trong năm qua khởi sắc và mang lại nguồn lợi nhuận "khủng" cho các công ty chứng khoán và nhà đầu tư, song với HSBC Việt Nam, lãi thuần từ mua bán chứng khoán kinh doanh không đáng kể, ở mức 17,4 tỷ đồng (xấp xỉ mức cùng kỳ) và còn có khoản lỗ thuần nhẹ từ mua bán chứng khoán đầu tư.

Khoản lãi thuần từ hoạt động khác cũng giảm từ 116,2 tỷ đồng của năm 2019 xuống còn 107,2 tỷ đồng trong năm 2020.

Ngược lại, chi phí hoạt động lại tăng từ 2.263,7 tỷ đồng trong năm 2019 lên mức 2.442 tỷ đồng trong năm 2020. Theo đó, lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trước chi phí dự phòng rủi ro tín dụng của HSBC Việt Nam là 2.010,2 tỷ đồng, bằng 89% kết quả cùng kỳ.

Tổng lợi nhuận trước thuế của HSBC Việt Nam năm vừa rồi đạt 1.985,5 tỷ đồng, giảm tới 33,4%; lãi sau thuế đạt 1.582,1 tỷ đồng, giảm tương ứng 33%.

Báo cáo tài chính HSBC Việt Nam cũng ghi nhận, trong năm 2020, ngân hàng này có tổng cộng 1.317 cán bộ, công nhân viên, giảm 91 người so với năm 2019.

Mặc dù nhân sự giảm nhưng tổng quỹ lương của HSBC Việt Nam lại tăng so với năm 2019. Cụ thể, năm vừa qua, ngân hàng này đã chi tổng cộng 928,4 tỷ đồng cho nhân viên (cùng kỳ là 918,3 tỷ đồng).

Theo đó, tiền lương bình quân của người lao động HSBC Việt Nam trong năm 2020 là 553 triệu đồng/người. Như vậy, lương bình quân tính theo tháng của người lao động ngân hàng này là 46 triệu đồng. Con số này tăng gần 12% so với năm 2019.

Thu nhập bình quân của cán bộ, công nhân viên HSBC Việt Nam năm vừa qua cũng được công khai ở mức 705 triệu đồng/người/năm, tương ứng 58,75 triệu đồng/người/tháng, cao hơn 8% so với năm 2019.

Lộ ngân hàng trả lương thưởng khủng nhất Việt Nam, 60 triệu đồng/tháng - 2
Các chỉ số tài chính trong năm 2020 của HSBC Việt Nam (ảnh chụp màn hình).

Tại thời điểm cuối năm 2020, HSBC Việt Nam có 7.528 tỷ đồng vốn điều lệ, tổng tài sản đạt 129.044,8 tỷ đồng, tỷ lệ an toàn vốn đạt 16% (cao hơn so với mức 14% của năm 2019). Nợ quá hạn ổn định khoảng 633,8 tỷ đồng, nợ xấu chiếm 348,7 tỷ đồng (tăng nhẹ so với năm trước).

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,770 11,340
Trang sức 99.9 10,760 11,330
NL 99.99 10,770
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,000 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 13:00