Lộ ngân hàng trả lương thưởng "khủng" nhất Việt Nam, 60 triệu đồng/tháng

07:40 | 15/04/2021

266 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Mặc dù kết quả kinh doanh sa sút, số lượng nhân sự giảm so với năm 2019, nhưng HSBC Việt Nam vẫn mạnh tay chi trả lương thưởng cho nhân viên ở mức "khủng" nhất ngành ngân hàng Việt.
Lộ ngân hàng trả lương thưởng khủng nhất Việt Nam, 60 triệu đồng/tháng - 1
Thu nhập bình quân của nhân viên HSBC cao nhất ngành ngân hàng Việt Nam hiện nay (ảnh: HSBC).

Theo báo cáo tài chính năm 2020 vừa được Ngân hàng TNHH Một thành viên HSBC (Việt Nam) công bố, trong năm vừa qua, kết quả kinh doanh của ngân hàng này khiêm tốn hơn nhiều so với năm 2019 bất chấp các ngân hàng trong nước "thắng đậm".

Cụ thể, trong năm vừa qua, HSBC Việt Nam đạt 2.953,2 tỷ đồng thu nhập lãi thuần, bằng chưa đầy 80% kết quả đạt được trong năm 2019. Lãi thuần từ hoạt động dịch vụ giảm 18% xuống còn 686,4 tỷ đồng.

Lãi thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại hối có tăng so với năm trước, đạt 690,3 tỷ đồng, nhưng mức tăng khiếm tốn chỉ 1,6%.

Mặc dù thị trường trong năm qua khởi sắc và mang lại nguồn lợi nhuận "khủng" cho các công ty chứng khoán và nhà đầu tư, song với HSBC Việt Nam, lãi thuần từ mua bán chứng khoán kinh doanh không đáng kể, ở mức 17,4 tỷ đồng (xấp xỉ mức cùng kỳ) và còn có khoản lỗ thuần nhẹ từ mua bán chứng khoán đầu tư.

Khoản lãi thuần từ hoạt động khác cũng giảm từ 116,2 tỷ đồng của năm 2019 xuống còn 107,2 tỷ đồng trong năm 2020.

Ngược lại, chi phí hoạt động lại tăng từ 2.263,7 tỷ đồng trong năm 2019 lên mức 2.442 tỷ đồng trong năm 2020. Theo đó, lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trước chi phí dự phòng rủi ro tín dụng của HSBC Việt Nam là 2.010,2 tỷ đồng, bằng 89% kết quả cùng kỳ.

Tổng lợi nhuận trước thuế của HSBC Việt Nam năm vừa rồi đạt 1.985,5 tỷ đồng, giảm tới 33,4%; lãi sau thuế đạt 1.582,1 tỷ đồng, giảm tương ứng 33%.

Báo cáo tài chính HSBC Việt Nam cũng ghi nhận, trong năm 2020, ngân hàng này có tổng cộng 1.317 cán bộ, công nhân viên, giảm 91 người so với năm 2019.

Mặc dù nhân sự giảm nhưng tổng quỹ lương của HSBC Việt Nam lại tăng so với năm 2019. Cụ thể, năm vừa qua, ngân hàng này đã chi tổng cộng 928,4 tỷ đồng cho nhân viên (cùng kỳ là 918,3 tỷ đồng).

Theo đó, tiền lương bình quân của người lao động HSBC Việt Nam trong năm 2020 là 553 triệu đồng/người. Như vậy, lương bình quân tính theo tháng của người lao động ngân hàng này là 46 triệu đồng. Con số này tăng gần 12% so với năm 2019.

Thu nhập bình quân của cán bộ, công nhân viên HSBC Việt Nam năm vừa qua cũng được công khai ở mức 705 triệu đồng/người/năm, tương ứng 58,75 triệu đồng/người/tháng, cao hơn 8% so với năm 2019.

Lộ ngân hàng trả lương thưởng khủng nhất Việt Nam, 60 triệu đồng/tháng - 2
Các chỉ số tài chính trong năm 2020 của HSBC Việt Nam (ảnh chụp màn hình).

Tại thời điểm cuối năm 2020, HSBC Việt Nam có 7.528 tỷ đồng vốn điều lệ, tổng tài sản đạt 129.044,8 tỷ đồng, tỷ lệ an toàn vốn đạt 16% (cao hơn so với mức 14% của năm 2019). Nợ quá hạn ổn định khoảng 633,8 tỷ đồng, nợ xấu chiếm 348,7 tỷ đồng (tăng nhẹ so với năm trước).

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,250 75,250
Nguyên liệu 999 - HN 74,150 75,150
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 28/04/2024 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 28/04/2024 08:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 28/04/2024 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 28/04/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,236 16,256 16,856
CAD 18,226 18,236 18,936
CHF 27,195 27,215 28,165
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,092 31,102 32,272
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 155.83 155.98 165.53
KRW 16.19 16.39 20.19
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,215 2,335
NZD 14,779 14,789 15,369
SEK - 2,245 2,380
SGD 18,035 18,045 18,845
THB 632.42 672.42 700.42
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 28/04/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 28/04/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/04/2024 08:00