Bầu Đức đang làm ăn thế nào khi “đặt cược số phận” vào nông nghiệp?

06:08 | 02/05/2019

438 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Mặc dù nhận được sự hỗ trợ của Thaco song kết thúc quý đầu tiên của năm 2019, công ty nông nghiệp của bầu Đức - HAGL Agrico vẫn báo lỗ trước thuế tới 90 tỷ đồng, trong đó lỗ kinh doanh là 247 tỷ đồng.

Công ty CP Nông nghiệp Quốc tế Hoàng Anh Gia Lai (HAGL Agrico – mã HNG) vừa công bố báo cáo tài chính quý I/2019 với kết quả gây thất vọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

Cụ thể, kết thúc quý đầu tiên của năm 2019, HAGL Agrico báo lỗ trước thuế tới 90 tỷ đồng, bao gồm lỗ kinh doanh 247 tỷ đồng và lãi khác 157 tỷ đồng.

Bầu Đức đang làm ăn thế nào khi “đặt cược số phận” vào nông nghiệp?
HAGL của bầu Đức đã tuyên bố "giã từ" bất động sản để tập trung vào lĩnh vực nông nghiệp

Theo giải trình của HAGL Agrico, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong quý I/2019 của công ty này bị giảm tới 218 tỷ đồng, tương ứng 39% so với cùng kỳ năm 2018. Nguyên nhân là cả hoạt động bán trái cây, bán ớt, bán hàng hoá, bất động sản đều sụt giảm so với cùng kỳ.

Trong đó, doanh thu bán trái cây giảm 174 tỷ đồng tức giảm phân nửa so với cùng kỳ năm 2018, chủ yếu do phần lớn diện tích trồng chuối mới năm 2018 chưa đến kỳ thu hoạch trong quý I/2019. Doanh thu bán ớt cũng giảm 53 tỷ đồng (giảm gần 58%) so với cùng kỳ do diện tích trồng ớt giảm. Doanh thu bán hàng hoá giảm 46 tỷ đồng (tức giảm tới gần 72%) do cùng kỳ năm 2018, công ty có nguồn thu phụ phẩm từ hoạt động chăn nuôi. Việc đã bán hết căn hộ từ năm ngoái cũng đã khiến doanh thu bất động sản giảm 8 tỷ đồng do quý I/2019 không còn phát sinh nguồn thu này.

Doanh thu bán mủ cao su ghi nhận tăng tới 63 tỷ đồng (tăng hơn gấp rưỡi cùng kỳ) lên 101 tỷ đồng nhờ vào sản lượng thu hoạch tăng. Song con số này không cứu vãn được tình trạng sụt giảm doanh thu mạnh của HAGL Agrico trong quý I này.

Giá vốn hàng bán giảm 19 tỷ đồng tương ứng 7% so với cùng kỳ còn 244 tỷ đồng song ngược lại chi phí quản lý doanh nghiệp lại tăng 31 tỷ đồng lên 136 tỷ đồng; doanh thu hoạt động tài chính giảm 130 tỷ đồng còn 13 tỷ đồng và chi phí hoạt động tài chính tăng 24 tỷ đồng lên 188 tỷ đồng.

Nhờ cộng thêm khoản thu nhập khác 198 tỷ đồng (tăng 188 tỷ đồng) do hoàn nhập một số khoản dự phòng và giảm 63 tỷ đồng chi phí khác so với cùng kỳ nên tổng kết lại, trong quý I năm nay, HAGL Agrico còn lỗ 99 tỷ đồng sau thuế, tăng lỗ đáng kể so với mức lỗ sau thuế của quý I/2018 là 22 tỷ đồng.

Hiện tại HAGL đang sở hữu trực tiếp 57,81% vốn điều HAGL Agrico và ông Đoàn Nguyên Đức (bầu Đức) đảm nhiệm vai trò Chủ tịch HĐQT của cả hai doanh nghiệp nói trên.

Về phía HAGL, tập đoàn này cũng vừa công bố báo cáo tài chính quý I/2019 hợp nhất với doanh thu thuần giảm hơn một nửa so với cùng kỳ còn hơn 410 tỷ đồng, lãi sau thuế còn 21,5 tỷ đồng (giảm mạnh so với mức 56,6 tỷ đồng của cùng kỳ năm ngoái).

Từ một doanh nghiệp bất động sản có tiếng, hiện tại, tập đoàn của bầu Đức đã chuyển hướng hoàn toàn sang lĩnh vực nông nghiệp, tuyên bố sẽ giã từ bất động sản và mục tiêu trở thành một trong những công ty nông nghiệp hàng đầu châu Á.

Trên thị trường chứng khoán, cổ phiếu HAG hiện đạt mức 5.470 đồng/cổ phiếu sau khi giảm 1,44% phiên 26/4 còn HNG vẫn tăng 1,62% lên 15.700 đồng/cổ phiếu.

Tại phiên họp ĐHĐCĐ thường niên của tập đoàn này diễn ra gần đây, bầu Đức đã khẳng định về quyết tâm mua cổ phiếu HAG: “Nếu có tiền tôi sẽ mua tất, không thể không có tiền mãi vậy, nên có thể sau 1-2 năm nữa tôi sẽ mua”.

Dù kinh doanh vẫn còn chật vật trong giai đoạn đầu năm 2019, song theo khẳng định của bầu Đức thì HAGL đã bước qua thời điểm khó khăn nhất, đặc biệt là sau khi nhận được sự hỗ trợ của Thaco hồi tháng 8/2018.

Theo Dân trí

Công ty nông nghiệp của Bầu Đức lỗ gần 100 tỷ đồng
Bầu Đức: ‘Chúng tôi chỉ kêu gọi đầu tư chứ không bán đất’
Sau "bắt tay" với bầu Đức, ông Trần Bá Dương vẫn coi nông nghiệp là "kép phụ"
Chủ tịch Thaco mua 20.000 ha đất của Bầu Đức
Bí ẩn đại gia đứng sau giao dịch “nghìn tỷ” mua cổ phiếu công ty bầu Đức

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 ▼350K 83,650 ▼350K
AVPL/SJC HCM 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 ▲600K 76,100 ▲500K
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 ▲600K 76,000 ▲500K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 ▼350K 83,650 ▼350K
Cập nhật: 19/04/2024 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼100K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 19/04/2024 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 ▲30K 7,670 ▲20K
Trang sức 99.9 7,455 ▲30K 7,660 ▲20K
NL 99.99 7,460 ▲30K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Cập nhật: 19/04/2024 21:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 ▼300K 83,800 ▼300K
SJC 5c 81,800 ▼300K 83,820 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 ▼300K 83,830 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 ▲100K 76,700 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 ▲100K 76,800 ▲100K
Nữ Trang 99.99% 74,700 ▲100K 76,000 ▲100K
Nữ Trang 99% 73,248 ▲99K 75,248 ▲99K
Nữ Trang 68% 49,335 ▲68K 51,835 ▲68K
Nữ Trang 41.7% 29,345 ▲42K 31,845 ▲42K
Cập nhật: 19/04/2024 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 19/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,009 16,029 16,629
CAD 18,175 18,185 18,885
CHF 27,490 27,510 28,460
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,545 3,715
EUR #26,264 26,474 27,764
GBP 31,097 31,107 32,277
HKD 3,116 3,126 3,321
JPY 160.36 160.51 170.06
KRW 16.26 16.46 20.26
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,227 2,347
NZD 14,731 14,741 15,321
SEK - 2,252 2,387
SGD 18,122 18,132 18,932
THB 636.63 676.63 704.63
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 19/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 19/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 21:00