Bất ngờ về quy mô của các công ty do đại gia xăng dầu Ngô Văn Phát sở hữu

14:40 | 09/09/2020

211 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Nếu Phat Petraco làm nên tên tuổi của đại gia Ngô Văn Phát thì Tập đoàn Phú Thành do đại gia này làm Chủ tịch Hội đồng quản trị lại là doanh nghiệp có “số má” trong mảng thiết kế và thi công xây dựng.

Thông tin đại gia xăng dầu Ngô Văn Phát (còn gọi là Phát “dầu”) bị bắt đang thu hút sự chú ý lớn của dư luận.

Không chỉ buôn xăng dầu…

Đại gia sinh năm 1964 là Chủ tịch Công ty Cổ phần Thương mại Xăng dầu Phát (Phat Petraco). Theo thông tin PV Dân Trí nắm được thì công ty này thành lập ngày 9/3/2012 với người đại diện theo pháp luật hiện tại là Vũ Xuân Bảy. Công ty có trụ sở chính tại xã Nam Sơn, huyện An Dương, TP Hải Phòng.

Ngoài ngành nghề chính là bán buôn xăng dầu, dầu nhờn, mỡ nhờn, khí đốt và các sản phẩm liên quan thì công ty này còn hoạt động trong lĩnh vực khai thác quặng, thu gom than, sản xuất nước uống tinh khiết, vận tải, kho bãi, tái chế phế liệu…

Bất ngờ về quy mô của các công ty do đại gia xăng dầu Ngô Văn Phát sở hữu - 1
Phat Petraco có vốn điều lệ 15 tỷ đồng

Giữa năm 2014, Phat Petraco công bố thông tin về thay đổi cơ cấu cổ đông sáng lập. Vẫn với vốn điều lệ từ 63 tỷ đồng, nếu như trước đó, 3 cổ đông sáng lập là Nguyễn Tiến Miên, Vũ Xuân Bẩy, Ngô Thị Tuyến lần lượt góp 25 tỷ đồng, 20 tỷ đồng và 18 tỷ đồng thì sau khi thay đổi, phần góp vốn của cổ đông Nguyễn Tiến Miên giảm còn 3,15 tỷ đồng trong khi phần góp vốn của cổ đông Vũ Xuân Bẩy tăng lên 56,7 tỷ đồng (chiếm tỉ lệ 90%); đồng thời xuất hiện thêm cổ đông Vũ Thị Trang Anh góp 3,15 tỷ đồng. Không thấy xuất hiện tên ông Ngô Văn Phát trong danh sách cổ đông sáng lập.

Tháng 12 năm 2014, Phat Petraco quyết định phát hành thêm 10 triệu cổ phần với mệnh giá 10.000 đồng/cổ phiếu. Trước khi phát hành thêm, thì ông Ngô Văn Phát nắm giữ 4,518 triệu cổ phần; Chủ tịch HĐQT Vũ Xuân Bẩy sở hữu 1,467 triệu cổ phần và bà Ngô Thị Tuyến sở hữu 315 nghìn cổ phần.

Đáng chú ý là theo nội dung đăng ký thành lập mới công bố hồi đầu năm 2015 thì vốn điều lệ của Phat Petraco lúc này là 15 tỷ đồng (tức đã giảm đáng kể so với vốn điều lệ trước đó) với 3 cổ đông sáng lập, trong đó, ông Ngô Văn Phát có tỉ lệ góp vốn lớn nhất (53,34%) với vốn góp 8 tỷ đồng. Hai cổ đông còn lại là Phan Văn Hoan (5 tỷ đồng tương ứng 33,33%) và Nguyễn Thị Đào (2 tỷ đồng tương ứng 13,33%).

Bất ngờ về quy mô của các công ty do đại gia xăng dầu Ngô Văn Phát sở hữu - 2
Cơ cấu cổ đông sáng lập tại Phat Petraco

Phú Thành vừa tăng vốn 163 tỷ đồng lên 500 tỷ đồng

Được biết, ngoài Phat Petraco thì đại gia Ngô Văn Phát còn là Chủ tịch Hội đồng quản trị Công ty cổ phần Tập đoàn Phú Thành (có trụ sở tại TP Thái Bình, tỉnh Thái Bình). Ông Hoàng Quốc Việt (SN 1990) hiện là Tổng Giám đốc và là người đại diện theo pháp luật của tập đoàn này.

Tập đoàn Phú Thành được thành lập năm 2012, tự giới thiệu là một trong những công ty thiết kế và thi công xây dựng “có chất lượng sản phẩm đứng đầu tại Việt Nam”. Tập đoàn này hoạt động trong nhiều lĩnh vực xây dựng, chủ yếu là công trình xây dựng đường bộ, đường thủy, đường sắt, xây dựng nhà ở, các công trình về cấp thoát nước...

Bất ngờ về quy mô của các công ty do đại gia xăng dầu Ngô Văn Phát sở hữu - 3
Đại Ngô Văn Phát (ảnh: Báo Xây dựng / website Phú Thành)

Một số dự án, công trình mà tập đoàn này tham gia có thể kể đến là Trụ sở làm việc công ty TNHH MTV thương mại dịch vụ Tiến Quân, Trung tâm thương mại DABACO Quế Võ, nâng cấp đường trung tâm xã Tây Sơn huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình, công trình đường trục chính Đông Quý (Thái Bình), đường ĐT 462 (đoạn từ Nam Hưng đến đê số 5 xã Nam Hồng).

Ngoài ra tập đoàn này còn xuất hiện trong Liên danh nhà thầu trong Dự án đầu tư xây dựng công trình đường 221A, cải tạo, nâng cấp đường tránh trú bão, cứu hộ, cứu nạn, phát triển kinh tế biển, đảm bảo an ninh quốc phòng ven biển phía Nam tỉnh Thái Bình; xây lắp, lắp đặt thiết bị công trình trục giao thông chính và một số hạng mục hạ tầng thuộc Dự án giải phóng mặt bằng, xây dựng trục giao thông chính và một số hạng mục hạ tầng KCN Đồng Văn III (giai đoạn 1), huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam,...

Riêng tại Thái Bình, Tập đoàn Phú Thành đang ghi dấu ấn với dự án công trình cải tạo, mở rộng đường đê 5 (đoạn từ đường ĐT.462 xã Nam Hưng đến Cống Khống), ở huyện Tiền Hải.

Đặc biệt, theo báo Xây dựng, Khu kinh tế Thái Bình, tại huyện Tiền Hải, một dự án trọng điểm mang tầm cỡ quốc tế đang được tập đoàn này lập quy hoạch thu hút đầu tư với nhiều công trình hấp dẫn như: Tổ hợp sân Golf và biệt thự sinh thái nghỉ dưỡng 340ha; Tổ hợp vui chơi giải trí Casino-khách sạn 20 tầng với diện tích 31,10ha; Tổ hợp khách sạn, resort nghỉ dưỡng cao cấp 144.60ha.

Bất ngờ về quy mô của các công ty do đại gia xăng dầu Ngô Văn Phát sở hữu - 4
Phú Thành vừa tăng vốn điều lệ lên 500 tỷ đồng giữa năm nay

Ngày 12/6/2020, Tập đoàn Phú Thành công bố tăng vốn điều lệ từ 163 tỷ đồng lên 500 tỷ đồng.

Ông chủ Tập đoàn Phú Thành - đại gia Ngô Văn Phát cũng nổi tiếng là chủ của những toà lâu đài hàng trăm tỷ đồng ở Hải Phòng và Thái Bình.

Ông Ngô Văn Phát được cho là cầm đầu ổ nhóm chuyên thành lập nhiều công ty “ma” để mua bán trái phép hoá đơn GTGT với số lượng lớn.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 11:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 11:00