Công khai thông tin cá nhân, doanh nghiệp mua bán hóa đơn

21:27 | 06/09/2024

351 lượt xem
|
(PetroTimes) - Theo Bộ Tài chính, thời gian qua một bộ phận người nộp thuế lợi dụng sự thông thoáng của thủ tục thành lập doanh nghiệp đã thành lập doanh nghiệp không để sản xuất kinh doanh mà để thực hiện hành vi bán hóa đơn khống để thu lợi bất chính.
Công khai thông tin cá nhân, doanh nghiệp mua bán hóa đơn để nêu gương, "cảnh tỉnh"
Ảnh minh họa

Bộ Tài chính nhấn mạnh, pháp luật hiện hành đang hướng đến sự bình đẳng, tôn trọng quyền kinh doanh chính đáng của mọi cá nhân và tổ chức. Luật Quản lý thuế quy định người nộp thuế trực tiếp khai, trực tiếp nội và trực tiếp chịu trách nhiệm trước pháp luật, doanh nghiệp có quyền phát hành hóa đơn để sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh.

Tuy nhiên, trong thời gian qua một bộ phận người nộp thuế lợi dụng sự thông thoáng của thủ tục thành lập doanh nghiệp đã thành lập doanh nghiệp không để sản xuất kinh doanh mà để thực hiện hành vi bán hóa đơn khống để thu lợi bất chính; một số doanh nghiệp có hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng ý thức chấp hành pháp luật chưa cao đã tham gia hoạt động mua, sử dụng hóa đơn không hợp pháp để kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào, giảm số thuế GTGT phải nộp NSNN, tăng số thuế GTGT được hoàn; sử dụng hóa đơn để hợp thức hóa cho hàng hóa trôi nổi, hợp thức hoá hàng buôn lậu, tham ô, lập khống chi phí phát sinh, làm giảm chi phí dẫn đến giảm thu nhập chịu thuế và thuế TNDN phải nộp NSNN...

Theo Bộ Tài chính, từ khi áp dụng hóa đơn điện tử theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP, cơ quan thuế đã có và lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử mua vào, bán ra cùng các thông tin khác của người nộp thuế để xây dựng công cụ, ứng dụng phần mềm hỗ trợ phân loại, nhân diện người nộp thuế có rủi ro về thuế, hóa đơn, kịp thời đưa ra cảnh báo để có biện pháp quản lý thuế phù hợp.

Với sự phối hợp chặt chẽ và thường xuyên giữa cơ quan thuế và các cơ quan chức năng khác, nhiều vụ việc mua bán hoá đơn đã được triệt phá trong thời gian qua được cơ quan báo chí đưa tin kịp thời. Qua đó giúp mọi cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp nhận diện hành vi mua bán, sử dụng hóa đơn trái pháp luật và chế tài xử lý đối với từng hành vi để người nộp thuế biết và tránh tham gia vào các giao dịch mua bán hóa đơn; công khai thông tin cá nhân, doanh nghiệp có hành vi mua bán hóa đơn để nêu gương góp phần “cảnh tỉnh” các đối tượng đã và đang có ý định vi phạm pháp luật về hóa đơn.

Tổng cục Thuế đã có văn bản chỉ đạo cơ quan thuế địa phương trong cả nước thực hiện rà soát, giám sát chặt chẽ, kịp thời đối với các doanh nghiệp có dấu hiệu rủi ro về hành vi mua bán, sử dụng hóa đơn không hợp pháp qua các kênh thông tin như: thu thập thông tin dữ liệu về tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp do đơn vị mình đang quản lý; thông tin về NNT từ các cơ quan khác; thông tin giao dịch đáng ngờ từ cơ quan giám sát ngân hàng; thông tin từ cơ quan quản lý nhà nước khác (Thanh tra Chính phủ, Kiểm toán Nhà nước, cơ quan khác…); đơn thư tố cáo; phương tiện thông tin truyền thông. Tổ chức nhận diện lập danh sách các doanh nghiệp có dấu hiệu rủi ro về phát hành, sử dụng hóa đơn không hợp pháp; nắm bắt hành vi, cách thức của các đối tượng này theo hướng dẫn của Tổng cục Thuế đã ban hành. Tổ chức giám sát chặt chẽ đối với NNT có rủi ro cao về hóa đơn...

Bên cạnh đó, Tổng cục Thuế cũng yêu cầu các bộ phận chức năng của cơ quan thuế thực hiện việc xác minh tình trạng hoạt động của NNT thuộc cơ quan thuế trực tiếp quản lý theo quy định. Cơ quan thuế quản lý cập nhật kịp thời, đầy đủ các thông tin về NNT không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký để thông báo công khai thông tin doanh nghiệp đã phát hành hóa đơn nhưng bỏ địa chỉ kinh doanh hoặc tạm ngưng hoạt động kinh doanh trên website của ngành thuế, các phương tiện thông tin đại chúng để ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật về thuế, hóa đơn. Rà soát, đánh giá những doanh nghiệp có rủi ro cao về hóa đơn để thực hiện thanh tra, kiểm tra đúng đối tượng và có trọng tâm.

Quan điểm của ngành Thuế là xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, chủ động phối hợp với cơ quan điều tra hoặc chuyển hồ sơ xử lý theo quy định đối với NNT có hành vi sử dụng hóa đơn không hợp pháp và sử dụng không hợp pháp hóa đơn, để ngăn chặn kịp thời và có biện pháp phòng ngừa, tránh hậu quả, thiệt hại cho ngân sách nhà nước.

D.Q

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 149,700 152,500
Hà Nội - PNJ 149,700 152,500
Đà Nẵng - PNJ 149,700 152,500
Miền Tây - PNJ 149,700 152,500
Tây Nguyên - PNJ 149,700 152,500
Đông Nam Bộ - PNJ 149,700 152,500
Cập nhật: 22/10/2025 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội ▼15150K ▼15250K
Miếng SJC Nghệ An ▼15150K ▼15250K
Miếng SJC Thái Bình ▼15150K ▼15250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,600 ▼350K 14,900 ▼350K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,600 ▼350K 14,900 ▼350K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,600 ▼350K 14,900 ▼350K
NL 99.99 14,300 ▼550K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,300 ▼550K
Trang sức 99.9 14,290 ▼550K 14,890 ▼350K
Trang sức 99.99 14,300 ▼550K 14,900 ▼350K
Cập nhật: 22/10/2025 09:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,515 15,252
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,515 15,253
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,496 1,518
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,496 1,519
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,478 1,508
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 144,807 149,307
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,761 113,261
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 95,204 102,704
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,647 92,147
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,575 88,075
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 5,554 6,304
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Cập nhật: 22/10/2025 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16583 16851 17425
CAD 18268 18544 19157
CHF 32499 32883 33515
CNY 0 3470 3830
EUR 29962 30235 31260
GBP 34473 34865 35795
HKD 0 3260 3462
JPY 166 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14814 15400
SGD 19768 20049 20569
THB 717 781 834
USD (1,2) 26086 0 0
USD (5,10,20) 26128 0 0
USD (50,100) 26156 26176 26353
Cập nhật: 22/10/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,153 26,153 26,353
USD(1-2-5) 25,107 - -
USD(10-20) 25,107 - -
EUR 30,253 30,277 31,399
JPY 171.13 171.44 178.49
GBP 34,894 34,988 35,777
AUD 16,877 16,938 17,362
CAD 18,455 18,514 19,025
CHF 32,977 33,080 33,730
SGD 19,970 20,032 20,636
CNY - 3,655 3,749
HKD 3,343 3,353 3,433
KRW 17.1 17.83 19.13
THB 772.57 782.11 831.07
NZD 14,794 14,931 15,269
SEK - 2,753 2,835
DKK - 4,047 4,160
NOK - 2,579 2,655
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,846.8 - 6,552.97
TWD 778.97 - 937.18
SAR - 6,929.24 7,247.93
KWD - 84,096 88,859
Cập nhật: 22/10/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,172 26,173 26,353
EUR 30,092 30,213 31,295
GBP 34,705 34,844 35,781
HKD 3,325 3,338 3,440
CHF 32,665 32,796 33,687
JPY 171.08 171.77 178.67
AUD 16,838 16,906 17,428
SGD 20,020 20,100 20,615
THB 788 791 825
CAD 18,431 18,505 19,012
NZD 14,894 15,372
KRW 17.80 19.46
Cập nhật: 22/10/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26353
AUD 16748 16848 17456
CAD 18459 18559 19161
CHF 32707 32737 33628
CNY 0 3664.7 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30138 30168 31193
GBP 34742 34792 35905
HKD 0 3390 0
JPY 170.37 170.87 177.91
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.161 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14932 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19924 20054 20782
THB 0 748.7 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15100000 15100000 15250000
SBJ 14000000 14000000 15250000
Cập nhật: 22/10/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,160 26,210 26,353
USD20 26,160 26,210 26,353
USD1 23,845 26,210 26,353
AUD 16,857 16,957 18,080
EUR 30,374 30,374 31,750
CAD 18,360 18,460 19,777
SGD 20,057 20,207 21,140
JPY 171.81 173.31 177.96
GBP 34,895 35,045 35,843
XAU 15,048,000 0 15,152,000
CNY 0 3,548 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 22/10/2025 09:00