Bất ngờ nơi ở và làm việc của CEO "siêu" doanh nghiệp 500.000 tỷ đồng

14:31 | 02/06/2021

738 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ông Nguyễn Vũ Quốc Anh đăng ký địa chỉ cho nhiều công ty của mình tại chính căn nhà cấp 4 nơi ông đang sinh sống ở thành phố Thủ Đức, TPHCM.

Sáng nay (2/6), Dân trí tìm đến địa chỉ nhà ông Nguyễn Vũ Quốc Anh, người sáng lập doanh nghiệp với vốn điều lệ đăng ký 500.000 tỷ đồng tại TPHCM, gây xôn xao những ngày qua. Vị CEO này đang sinh sống tại căn nhà cấp 4 giản dị tọa lạc ở một khu dân cư phường Phước Bình, thành phố Thủ Đức, TPHCM.

Bên ngoài ngôi nhà có gắn biển của một công ty nhân sự. Doanh nghiệp được thành lập ngày 27/4, có vốn điều lệ 1 tỷ đồng, khiêm tốn nhất trong "hệ sinh thái" 17 công ty của CEO 36 tuổi theo chính chia sẻ của ông.

Khi phóng viên đề nghị gặp ông Quốc Anh thì một nhân viên cho biết vị doanh nhân này đang làm việc với ngân hàng ở bên ngoài nên không có mặt tại công ty.

Một số hàng xóm xác nhận ông Quốc Anh cùng gia đình đã sống tại khu vực này từ lâu. Tuy nhiên, họ hoàn toàn bất ngờ trước thông tin cá nhân này vừa lập một công ty vốn điều lệ lớn nhất Việt Nam.

"Dữ vậy! Tôi mới thấy bên đó mở công ty một tháng nay thôi. Từ hôm qua cũng có nhiều người đi ngang đây, dừng lại trước nhà đó xem", một phụ nữ sống cách căn nhà của ông Quốc Anh 10 m chia sẻ khi nghe thông tin hàng xóm của mình vừa đăng ký thành lập công ty có vốn 500.000 tỷ đồng.

Bất ngờ nơi ở và làm việc của CEO siêu doanh nghiệp 500.000 tỷ đồng - 1
Căn nhà ở thành phố Thủ Đức nơi ông Nguyễn Vũ Quốc Anh sinh sống và đặt trụ sở một số công ty của mình (Ảnh: Việt Đức).

Trao đổi với Dân trí ngày 1/6, ông Quốc Anh cho biết ngoài 2 doanh nghiệp vốn điều lệ 500.000 tỷ đồng và 25.000 tỷ đồng đăng ký trụ sở tại tòa nhà Bitexco và Landmark 81, các công ty còn lại trong tập đoàn hiện lấy địa chỉ nhà riêng của ông làm văn phòng giao dịch. "Định hướng trong một tháng tới, tôi sẽ chuyển hết các công ty qua những tòa nhà lớn", ông nói.

Trên thực tế, địa điểm tại tầng 46 Bitexco và tầng 72 Landmark 81 trong giấy phép đăng ký kinh doanh của hai doanh nghiệp vốn "khủng" do nhân vật này lập ra đang thuộc sở hữu của một công ty nước ngoài chuyên cho thuê văn phòng ảo. Khi sử dụng dịch vụ văn phòng ảo, doanh nghiệp không có không gian làm việc thực tế nhưng vẫn có địa chỉ đăng ký kinh doanh.

Hiện tại, các công ty của ông Quốc Anh đều sử dụng một số điện thoại. Khi gọi đến đầu số này, người nghe được giới thiệu về dịch vụ "tuyển dụng tự động". CEO này cho hay các công ty trong tập đoàn của ông đều áp dụng công nghệ tự động 5.0, hướng đến chuyển đổi số cho khách hàng doanh nghiệp trên toàn cầu nên mới có số vốn lớn. Ông còn bảo sẽ thành lập chi nhánh, văn phòng ở nhiều nước trên thế giới trong thời gian ngắn.

Ông chủ của "siêu doanh nghiệp" hơn 10 ngày tuổi nhiều lần nhấn mạnh số vốn đăng ký của mình là "bình thường, chưa thấm thía gì, đừng nghĩ cao". Ông cũng khẳng định đã cân nhắc cẩn thận trước khi đăng ký thành lập pháp nhân và sẽ góp đủ vốn.

Theo Dân trí

đầu

Điên cuồng đổ tiền mua cổ phiếu, nhà đầu tư Điên cuồng đổ tiền mua cổ phiếu, nhà đầu tư "say sóng" chứng khoán
Giá vàng giảm, quỹ đầu tư bất ngờ bán ra 2,3 tấn vàngGiá vàng giảm, quỹ đầu tư bất ngờ bán ra 2,3 tấn vàng
Đồng ý chủ trương thuê tư vấn thẩm tra dự án tuyến đường sắt đô thị số 5 Hà NộiĐồng ý chủ trương thuê tư vấn thẩm tra dự án tuyến đường sắt đô thị số 5 Hà Nội
CEO lập công ty vốn 500.000 tỷ đồng: CEO lập công ty vốn 500.000 tỷ đồng: "Tiền này với tụi tôi chả là gì"
Nữ CEO được chồng giao cả cơ nghiệp, người ngậm ngùi nhận nghìn tỷ ly hônNữ CEO được chồng giao cả cơ nghiệp, người ngậm ngùi nhận nghìn tỷ ly hôn

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 81,000
AVPL/SJC HCM 79,000 81,000
AVPL/SJC ĐN 79,000 81,000
Nguyên liệu 9999 - HN 68,850 69,450
Nguyên liệu 999 - HN 68,750 69,350
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 81,000
Cập nhật: 29/03/2024 04:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.500 69.800
TPHCM - SJC 79.100 81.100
Hà Nội - PNJ 68.500 69.800
Hà Nội - SJC 79.100 81.100
Đà Nẵng - PNJ 68.500 69.800
Đà Nẵng - SJC 79.100 81.100
Miền Tây - PNJ 68.500 69.800
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.500 69.800
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 81.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.500
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 81.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.400 69.200
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.650 52.050
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.230 40.630
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.540 28.940
Cập nhật: 29/03/2024 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,835 6,990
Trang sức 99.9 6,825 6,980
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,900 7,020
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,900 7,020
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,900 7,020
NL 99.99 6,830
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,830
Miếng SJC Thái Bình 7,930 8,115
Miếng SJC Nghệ An 7,930 8,115
Miếng SJC Hà Nội 7,930 8,115
Cập nhật: 29/03/2024 04:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,500 69,750
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,500 69,850
Nữ Trang 99.99% 68,400 69,250
Nữ Trang 99% 67,064 68,564
Nữ Trang 68% 45,245 47,245
Nữ Trang 41.7% 27,030 29,030
Cập nhật: 29/03/2024 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,660.26 15,818.45 16,326.56
CAD 17,743.11 17,922.33 18,498.03
CHF 26,676.40 26,945.86 27,811.41
CNY 3,357.08 3,390.99 3,500.45
DKK - 3,515.18 3,649.93
EUR 26,018.34 26,281.16 27,446.04
GBP 30,390.95 30,697.93 31,684.00
HKD 3,086.91 3,118.09 3,218.25
INR - 296.34 308.20
JPY 158.69 160.29 167.96
KRW 15.84 17.60 19.20
KWD - 80,359.61 83,575.55
MYR - 5,182.84 5,296.09
NOK - 2,236.99 2,332.06
RUB - 255.43 282.77
SAR - 6,588.96 6,852.65
SEK - 2,268.45 2,364.86
SGD 17,871.79 18,052.31 18,632.18
THB 599.73 666.36 691.91
USD 24,580.00 24,610.00 24,950.00
Cập nhật: 29/03/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,847 15,867 16,467
CAD 18,005 18,015 18,715
CHF 26,986 27,006 27,956
CNY - 3,362 3,502
DKK - 3,498 3,668
EUR #25,901 26,111 27,401
GBP 30,746 30,756 31,926
HKD 3,039 3,049 3,244
JPY 159.66 159.81 169.36
KRW 16.18 16.38 20.18
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,204 2,324
NZD 14,559 14,569 15,149
SEK - 2,242 2,377
SGD 17,811 17,821 18,621
THB 627.25 667.25 695.25
USD #24,555 24,595 25,015
Cập nhật: 29/03/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 29/03/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24593 24643 24983
AUD 15883 15933 16343
CAD 18015 18065 18469
CHF 27159 27209 27624
CNY 0 3394.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26474 26524 27027
GBP 31019 31069 31522
HKD 0 3115 0
JPY 161.65 162.15 166.68
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0264 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14574 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18196 18196 18548
THB 0 638.7 0
TWD 0 777 0
XAU 7930000 7930000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 04:00