Điên cuồng đổ tiền mua cổ phiếu, nhà đầu tư "say sóng" chứng khoán

07:51 | 02/06/2021

1,305 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Dòng tiền mới dường như trở nên vô tận trong thời gian gần đây, chẳng những khiến HSX "tê liệt" mà việc giới đầu tư mua bất chấp đã đưa VN-Index tiếp tục đi lên khi thị trường gặp áp lực điều chỉnh.
Điên cuồng đổ tiền mua cổ phiếu, nhà đầu tư say sóng chứng khoán - 1
Chứng khoán ngày càng trở nên gần gũi hơn với nhà đầu tư ở Việt Nam (Ảnh: Retail News Asia).

Phiên giao dịch ngày 1/6 là phiên đầy hụt hẫng với giới đầu tư khi HSX chỉ giao dịch nửa ngày vì nghẽn lệnh.

Trong phiên sáng, một luồng tiền cực "khủng" lên tới hơn 21.762 tỷ đồng đã được nhà đầu tư đổ vào sàn HSX để mua cổ phiếu, khối lượng giao dịch trên sàn này đạt trên 629,4 triệu đơn vị.

Đây cũng là nguyên nhân chính dẫn đến "tình trạng báo động đối với an toàn của hệ thống" và HSX phải ngừng giao dịch ngày 1/6. Giá đóng cửa của chứng khoán ngày 1/6 là giá khớp lệnh cuối cùng trong buổi sáng.

Sau nửa phiên, VN-Index ghi nhận mức tăng 9,73 điểm tương ứng 0,73% lên 1.337,78 điểm; VN30-Index tăng 8,14 điểm tương ứng 0,55% lên 1.482,92 điểm.

Đáng chú ý, chỉ số tăng mạnh nhưng lại nhờ vào lực kéo của loạt trụ bao gồm VCB (đóng góp 5,08 điểm); HPG (đóng góp 2,51 điểm); VIC (đóng góp 2,27 điểm) và VHM (đóng góp 1,26 điểm).

HNX-Index và UPCoM-Index gần như đi ngang trong phiên chiều và tiền dường như chưa chảy mạnh vào cổ phiếu vào hai sàn này như kỳ vọng. HNX-Index tăng 0,61 điểm tương ứng 0,19% lên 318,47 điểm; UPCoM-Index tăng nhẹ 0,09 điểm tương ứng 0,11% lên 88,87 điểm.

Có 4.509,84 tỷ đồng được giải ngân trên HNX tương ứng khối lượng giao dịch 201,09 triệu đơn vị; UPCoM có 95,21 triệu cổ phiếu giao dịch tương ứng 1.709,67 tỷ đồng.

Dòng cổ phiếu tài chính có dấu hiệu bị chốt lời sau thời kỳ tăng nóng. Một số mã giảm là LPB giảm 1,2%; TCB giảm 1,1%; CTG giảm 0,9%. Đặc biệt là KLB giảm sàn tới 14,7%; NVB giảm 8,6% và đã lộ khối lượng đặt mua giá sàn; BVB giảm 4,1%.

SHB, BVB, VBB vẫn tăng mạnh song những mã này đã bị rớt khỏi mức trần. Đóng cửa, VBB tăng 7%; BVB tăng 5,3%; SHB tăng 2%.

Tương tự, tại nhóm cổ phiếu chứng khoán, VCI giảm 2,4%; HCM giảm 2,2%, SSI giảm 1,6% và SHS giảm 1,3%. Nhóm này cũng nhanh chóng bị chốt lời dù đã có một phiên bùng nổ vào hôm 31/5. Tuy vậy, mức giảm chưa sâu và nhiều mã chứng khoán vẫn tăng giá tốt như SBS, ART, CTS trần; AAS tăng 12,7%; ORS tăng 10,9%; BSI tăng 7%; AGR tăng 6,3%; VIX tăng 5,7%....

Ngoài nhóm tài chính, dòng tiền rục rịch trở lại với bất động sản, dầu khí. Cổ phiếu dầu khí hôm qua hầu hết tăng giá: GAS, PLX, BSR, PVS, PVD, PVI, PVT, PLC, PET, PXL, POS, PVC… đều khoác sắc xanh. Tương tự, bất động sản với sự đồng thuận của VIC, VHM, NVL, VRE, KDH, DIG, NLG, HDG, ITA…. cũng đang thu hút chú ý của nhà đầu tư.

Chị Thanh Hương, một nhà đầu tư đã gia nhập thị trường 5 năm chia sẻ: "Chưa bao giờ tôi chứng kiến giai đoạn mà chứng khoán gây nghiện với nhà đầu tư như hiện nay. Tiền nhiều không kể xiết. Mỗi lần thị trường điều chỉnh, ngay lập tức đã có lực cầu mạnh chặn mua cổ phiếu, tôi có cảm giác chỉ cần bán cổ phiếu là lập tức mất hàng".

Trong báo cáo phân tích của MBS, các chuyên gia tại đây cũng đưa ra nhận xét, rằng dòng tiền đổ vào thị trường ngày càng mạnh mẽ và cũng giống phiên trước đó, nhịp võng sau giờ mở cửa đã bị dòng tiền khổng lồ cuốn đi.

Theo CNBC, Việt Nam là thị trường chứng khoán tốt nhất khu vực châu Á - Thái Bình Dương trong tháng 5 với VN-Index tăng 7,15%.

Thị trường Việt Nam tăng bất chấp tình hình Covid-19 gần đây có chiều hướng xấu, với số ca nhiễm mới tăng. Ở phiên này, trước khi sàn HSX ngừng giao dịch trong phiên chiều, thị trường đã có sự đổi trụ khá thành công với sự trở lại của nhóm Vingroup và VCB, trong khi HPG vẫn rất mạnh.

Theo đó, MBS tiếp tục giữ nguyên quan điểm thử thách đối với thị trường trong những phiên tới là ngưỡng 1.350 điểm, trong khi ngưỡng hỗ trợ ở 1.300 điểm.

Theo Dân trí

Chưa từng có trong lịch sử: HSX chỉ giao dịch nửa ngày vì… tiền quá tải!Chưa từng có trong lịch sử: HSX chỉ giao dịch nửa ngày vì… tiền quá tải!
Người người đổ xô đầu tư, tiền vào chứng khoán nhiều chưa từng cóNgười người đổ xô đầu tư, tiền vào chứng khoán nhiều chưa từng có
Ái nữ Tân Hiệp Phát Ái nữ Tân Hiệp Phát "cắt lỗ" cổ phiếu Yeah1 giữa lúc chứng khoán tăng nóng
Chứng khoán 28/5: VN-Index lập đỉnh mới, cổ phiếu Dầu khí giao dịch “bùng nổ”Chứng khoán 28/5: VN-Index lập đỉnh mới, cổ phiếu Dầu khí giao dịch “bùng nổ”
Tiền vào như thác lũ, chứng khoán xô đổ mọi kỷ lụcTiền vào như thác lũ, chứng khoán xô đổ mọi kỷ lục

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,850 ▲200K
AVPL/SJC HCM 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
AVPL/SJC ĐN 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,850 ▲200K
Cập nhật: 20/04/2024 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 ▲100K 84.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,475 ▲10K 7,680 ▲10K
Trang sức 99.9 7,465 ▲10K 7,670 ▲10K
NL 99.99 7,470 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,450 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Cập nhật: 20/04/2024 23:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▲200K 84,000 ▲200K
SJC 5c 82,000 ▲200K 84,020 ▲200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▲200K 84,030 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 23:00