Bất ngờ “lai lịch” đại cổ đông chi hơn 600 tỷ đồng vượt sở hữu của THACO tại HAGL Agrico

11:04 | 21/05/2019

3,223 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngay sau khi Thaco chi gần 1.000 tỷ đồng để mua cổ phiếu HNG và trở thành cổ đông lớn tại HAGL Agrico thì bất ngờ một cổ đông lớn khác là Hưng Thắng Lợi Gia Lai đã chi thêm 600 tỷ đồng để nâng sở hữu tại HNG và trở thành cổ đông lớn thứ 2 tại đây, chỉ sau HAGL. Vậy doanh nghiệp này có “lai lịch” ra sao?

Chỉ số VN-Index đã có một phiên giao dịch thực sự thăng hoa trong ngày hôm qua (20/5). Khởi động phiên đầu tuần, chỉ số chính đạt được mức tăng mạnh 10,65 điểm tương ứng 1,09% lên 987,13 điểm. HNX-Index cũng tăng 0,52 điểm tương ứng 0,5% lên 106,31 điểm.

Độ rộng thị trường nghiêng nhẹ về các mã tăng. Toàn thị trường có 348 mã tăng, 43 mã tăng trần so với 255 mã giảm và 32 mã giảm sàn.

Thanh khoản có cải thiện chút ít nhưng vẫn chỉ ở mức trung bình. Có tổng cộng 153,16 triệu cổ phiếu giao dịch trên HSX tương ứng 3.656,21 tỷ đồng và 28,85 triệu cổ phiếu giao dịch trên HNX tương ứng 384,01 tỷ đồng.

Trong phiên này, nhóm cổ phiếu có tác động mạnh nhất và tích cực nhất đến chỉ số là GAS, SAB và VCB với tác động lần lượt là 1,6 điểm; 1,15 điểm và 1,11 điểm. Ngoài ra, VNM, VIC, BID cũng có đóng góp cho chỉ số khi đạt được trạng thái tăng vào cuối phiên.

bat ngo lai lich dai co dong chi hon 600 ty dong vuot so huu cua thaco tai hagl agrico
Đại cổ đông vừa mua HNG lại là công ty con của HAGL, nói cách khác vẫn là tiền từ túi phải sang túi trái của bầu Đức

Cổ phiếu HNG phiên này đứng giá 15.450 đồng/cổ phiếu còn HAG giảm nhẹ 0,77% còn 5.160 đồng/cổ phiếu.

Một thông tin đáng chú ý liên quan đến cặp cổ phiếu này của Hoàng Anh Gia Lai (HAGL) đó công ty Hưng Thắng Lợi Gia Lai vừa chi hơn 600 tỷ đồng để nâng sở hữu tại HAGL Agrico từ 5,6% lên 9,8%. Với tỷ lệ sở hữu này, Hưng Thắng Lợi Gia Lai đã vượt THACO để trở thành cổ đông lớn thứ hai tại HAGL Agrico sau HAGL.

Cụ thể, công ty này đã mua vào 37 triệu cổ phiếu HNG của HAGL Agrico trong hai ngày 15-16/5 đưa khối lượng nắm giữ lên 87 triệu cổ phiếu. Theo quan sát, trong thời gian nói trên, khớp lệnh tại HNG khá khiêm tốn trong khi khối lượng giao dịch thỏa thuận đúng bằng 37 triệu đơn vị, tổng giá trị hơn 603 tỷ đồng.

HAGL Agrico hiện có ba cổ đông lớn: một là công ty mẹ - HAGL nắm 57,81%, Hưng Thắng Lợi Gia Lai nắm 9,8% và Công ty CP Ô tô Trường Hải (THACO) nắm 7,86% cổ phần.

Hưng Thắng Lợi Gia Lai được thành lập ngày 12/10/2016 với vốn điều lệ ban đầu là 100 tỷ đồng do ba cá nhân Võ Trọng Hoàng, Dương Minh Thành và Cao Vĩnh Tuấn đóng góp theo tỉ lệ lần lượt là 30%, 40% và 30%.

bat ngo lai lich dai co dong chi hon 600 ty dong vuot so huu cua thaco tai hagl agrico
Cổ đông sáng lập tại Hưng Thắng Lợi Gia Lai

Theo giấy đăng ký kinh doanh cấp đổi ngày 24/7/2017, công ty có vốn điều lệ 785 tỷ đồng; người đại diện theo pháp luật là ông Dương Minh Thành, sinh năm 1982. Trên báo cáo tài chính của HAGL thể hiện, tập đoàn này đã mua lại 98% cổ phần của Hưng Thắng Lợi Gia Lai và biến công ty này thành công ty con từ 31/1/2018.

Trở lại với thị trường chứng khoán, VDSC cho rằng, thị trường bứt phá mạnh mẽ sau phiên điều chỉnh nhẹ trước đó cho thấy xu hướng tăng của VN-Index đang trở nên rõ ràng và vững chắc. Dòng tiền có sự lan tỏa rộng tới nhiều nhóm/ngành.

Nhà đầu tư được khuyến nghị tiếp tục nắm giữ cổ phiếu, ưu tiên những cổ phiếu hưởng lợi từ chiến tranh thương mại và những cổ phiếu có câu chuyện riêng tích cực.

Còn BVSC cho rằng, thị trường dự báo sẽ hướng đến thử thách vùng kháng cự tiếp theo nằm tại 993-1000 điểm trong ngắn hạn. Mặc dù vậy, nhóm phân tích này lưu ý rằng, sau khi vượt qua vùng 980-983 điểm, VN-Index có thể sẽ xuất hiện nhịp rung lắc, điều chỉnh để kiểm tra lại vùng hỗ trợ này trong một vài phiên kế tiếp, trước khi tiếp tục quá trình tăng điểm.

Rủi ro đối với thị trường hiện tại vẫn là hoạt động bán ròng của khối ngoại, dù cho áp lực bán đang có dấu hiệu giảm dần.

Dòng tiền dự kiến sẽ tập trung luân chuyển ở một số nhóm ngành như dầu khí, khu công nghiệp, diệt may, bán lẻ… và một số các cổ phiếu giảm sâu trong thời gian qua thuộc các nhóm ngành như chứng khoán, bất động sản.

Các cổ phiếu ngân hàng vẫn ở trạng thái đi ngang nhưng đang có dấu hiệu hình thành nhịp tăng ngắn. Biến động của nhóm ngân hàng cũng là một tín hiệu cần theo dõi cùng với diễn biến thị trường trong giai đoạn hiện tại.

BVSC cho rằng thị trường sẽ có sự phân hóa mạnh giữa các dòng cổ phiếu trong quá trình đi lên hiện tại. Do đó, nhà đầu tư nên chọn lựa kỹ cổ phiểu để giải ngân và chỉ thực hiện mua trading ở các vùng hỗ trợ cụ thể của từng cổ phiếu trong các phiên thị trường điều chỉnh. Tỷ trọng danh mục hiện tại có thể nâng lên 50-60% cổ phiếu.

Theo Dân trí

bat ngo lai lich dai co dong chi hon 600 ty dong vuot so huu cua thaco tai hagl agricoLạ lùng giao dịch “ngầm” gần 1.000 tỷ đồng cổ phiếu công ty bầu Đức!
bat ngo lai lich dai co dong chi hon 600 ty dong vuot so huu cua thaco tai hagl agricoBầu Đức đang làm ăn thế nào khi “đặt cược số phận” vào nông nghiệp?
bat ngo lai lich dai co dong chi hon 600 ty dong vuot so huu cua thaco tai hagl agricoBầu Đức: ‘Chúng tôi chỉ kêu gọi đầu tư chứ không bán đất’

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 74,400 75,600
Nguyên liệu 999 - HN 74,300 75,500
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 19/04/2024 04:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 82.100 84.100
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 82.100 84.100
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 82.100 84.100
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 19/04/2024 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,435 7,650
Trang sức 99.9 7,425 7,640
NL 99.99 7,430
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,410
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,500 7,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,500 7,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,500 7,680
Miếng SJC Thái Bình 8,210 8,400
Miếng SJC Nghệ An 8,210 8,400
Miếng SJC Hà Nội 8,210 8,400
Cập nhật: 19/04/2024 04:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,100 84,100
SJC 5c 82,100 84,120
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,100 84,130
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,700 76,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,700 76,700
Nữ Trang 99.99% 74,600 75,900
Nữ Trang 99% 73,149 75,149
Nữ Trang 68% 49,267 51,767
Nữ Trang 41.7% 29,303 31,803
Cập nhật: 19/04/2024 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,802.74 15,962.37 16,474.59
CAD 17,830.93 18,011.04 18,589.00
CHF 27,037.08 27,310.18 28,186.55
CNY 3,419.83 3,454.37 3,565.76
DKK - 3,534.07 3,669.44
EUR 26,168.83 26,433.16 27,603.92
GBP 30,667.37 30,977.14 31,971.18
HKD 3,144.63 3,176.39 3,278.32
INR - 301.14 313.19
JPY 158.53 160.13 167.79
KRW 15.77 17.53 19.12
KWD - 81,790.33 85,060.87
MYR - 5,219.21 5,333.08
NOK - 2,258.10 2,353.99
RUB - 254.56 281.80
SAR - 6,718.10 6,986.74
SEK - 2,263.43 2,359.55
SGD 18,067.70 18,250.20 18,835.84
THB 606.11 673.46 699.26
USD 25,100.00 25,130.00 25,440.00
Cập nhật: 19/04/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,007 16,027 16,627
CAD 18,158 18,168 18,868
CHF 27,351 27,371 28,321
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,537 3,707
EUR #26,202 26,412 27,702
GBP 31,062 31,072 32,242
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.19 160.34 169.89
KRW 16.23 16.43 20.23
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,220 2,340
NZD 14,741 14,751 15,331
SEK - 2,243 2,378
SGD 18,103 18,113 18,913
THB 637.9 677.9 705.9
USD #25,145 25,145 25,440
Cập nhật: 19/04/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,100.00 25,120.00 25,440.00
EUR 26,325.00 26,431.00 27,607.00
GBP 30,757.00 30,943.00 31,897.00
HKD 3,164.00 3,177.00 3,280.00
CHF 27,183.00 27,292.00 28,129.00
JPY 159.58 160.22 167.50
AUD 15,911.00 15,975.00 16,463.00
SGD 18,186.00 18,259.00 18,792.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 17,956.00 18,028.00 18,551.00
NZD 14,666.00 15,158.00
KRW 17.43 19.02
Cập nhật: 19/04/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25225 25275 25442
AUD 16138 16188 16591
CAD 18211 18261 18666
CHF 27736 27786 28199
CNY 0 3479.7 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26808 26858 27368
GBP 31508 31558 32018
HKD 0 3115 0
JPY 162.51 163.01 167.54
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0372 0
MYR 0 5400 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14819 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18515 18515 18872
THB 0 651.3 0
TWD 0 777 0
XAU 8220000 8220000 8390000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 04:00