Bắt hàng chục nghìn tấn xăng dầu xuất lậu trái phép

10:47 | 21/09/2016

262 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Tính riêng mặt hàng xăng, 8 tháng đầu năm lực lượng Hải quan đã bắt giữ hơn 12.299 tấn xăng, 6.500 lít xăng cùng hàng chục nghìn lít dầu các loại xuất lậu trái phép.

Tổng cục Hải quan (TCHQ) vừa có báo cáo tình hình chống buôn lậu và gian lận thương mại trong 8 tháng qua, trong đó nhấn mạnh số vụ bắt giữ buôn lậu, gian lận thương mại và vận chuyển trái phép gia tăng, đề nghị khởi tố hình sự nhiều vụ án đặc biệt nghiêm trọng.

bat hang chuc nghin tan xang dau xuat lau trai phep
Số vụ bắt giữ xăng dầu xuất lậu 8 tháng qua bị bắt giữ lên đến hàng chục nghìn tấn, gây bất ổn cho thị trường xăng dầu vì Việt Nam vẫn phải nhập khẩu mặt hàng này.

Cụ thể, trong 8 tháng đầu năm, Hải quan đã phát hiện, bắt giữ, xử lý 10.759 vụ việc vi phạm, trị giá hàng hóa vi phạm ước tính 323,3 tỷ đồng, thu ngân sách đạt hơn 88,9 tỷ đồng, trong đó, cơ quan Hải quan khởi tố 28 vụ, chuyển cơ quan khác đề nghị khởi tố 42 vụ.

Theo TCHQ, thời gian qua đã phát hiện, bắt giữ, xử lý các vụ việc đặc biệt nghiêm trọng như: vận chuyển 11 khẩu súng ngắn được cất giấu tinh vi trong 01 vỏ loa thùng; 03 vụ vận chuyển trái phép bộ phận vũ khí tháo rời, vụ vận chuyển 47 hộp đạn (mỗi hộp 500 viên đạn chì) trong lô hàng quà biếu, hay vụ xuất lậu vàng đi Hàn Quốc với số lượng 80 cây vàng....

Đặc biệt, số vụ vận chuyển xuất lậu trái phép xăng dầu 8 tháng qua bị phát hiện rất lớn, trong đó có 13 vụ vi phạm, tang vật vi phạm gồm: 6.502 lít và 12.299 tấn xăng; 46.741 lít và 229,043 m3 dầu; 3.517,22 tấn than bã xít.

Cụ thể, ngày 05/4/2016, tại vùng biển thuộc khu vực luồng hàng hải Hải Phòng - Quảng Ninh, Cục Điều tra chống buôn lậu đã phát hiện và bắt giữ 1 tàu đang vận chuyển khoảng 20.000 lít dầu DO không có hoá đơn, trị giá gần 200 triệu đồng.

Trong 02 ngày 9 và mùng 10/05/2016, tại vùng biển Hạ Long - Quảng Ninh lực lượng chức năng phát hiện 02 tàu, một tàu vận chuyển 12m3 dầu FO và 01 tàu vận chuyển 100 tấn than dạng bùn đều không có hóa đơn, chứng từ hợp lệ. Trị giá hàng hóa vi phạm ước tính 160 triệu đồng.

TCHQ cho biết, tình hình buôn lậu, vận chuyển trái phép qua biên giới thiết bị điện tử, điện gia dụng đã qua sử dụng tiếp tục diễn biến phức tạp, tại hai địa bàn có hai cảng nhập khẩu lớn là Tp. Hải Phòng và Tp Hồ Chí Minh.

Theo TCHQ, ngoài các vụ buôn lậu, gian lận thương mại có tính chất đặc biệt nghiêm trọng, thời gian qua lực lượng này đã bắt giữ nhiều vụ vận chuyển động vật hoang dã, động vật thuộc nhóm bảo tồn, cấm vận chuyển buôn bán dưới mọi hình thức.

Trong đó có 21 vụ liên quan đến mua bán, vận chuyển trái phép động, thực vật hoang dã và các sản phẩm từ động thực vật hoang dã đặc biệt quý hiếm, như: vụ vận chuyển trái phép 137,5 kg ngà voi và các sản phẩm chế tác từ ngà voi (vòng, hạt) từ Ăngola về Nội Bài; vụ vận chuyển trái phép 9.052 kg vỏ mai đồi mồi, 1.345 kg tắc kè, 16 kg đồi mồi sống từ Indonesia về cảng Hải An, Hải Phòng. Vụ buôn lậu, vận chuyển trái phép 300 kg gỗ trắc từ Lào về Việt Nam qua cửa khẩu La Lay, Quảng Trị...

Nguyễn Tuyền

Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC HCM 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,800 ▼200K 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,200 ▼250K 74,150 ▼250K
Nguyên liệu 999 - HN 73,100 ▼250K 74,050 ▼250K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 ▼200K 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 81.900 ▼600K 84.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,295 ▼25K 7,500 ▼25K
Trang sức 99.9 7,285 ▼25K 7,490 ▼25K
NL 99.99 7,290 ▼25K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,270 ▼25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,360 ▼25K 7,530 ▼25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,360 ▼25K 7,530 ▼25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,360 ▼25K 7,530 ▼25K
Miếng SJC Thái Bình 8,220 ▼20K 8,420 ▼20K
Miếng SJC Nghệ An 8,220 ▼20K 8,420 ▼20K
Miếng SJC Hà Nội 8,220 ▼20K 8,420 ▼20K
Cập nhật: 25/04/2024 15:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,900 ▼600K 84,200 ▼300K
SJC 5c 81,900 ▼600K 84,220 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,900 ▼600K 84,230 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900 ▼100K
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000 ▼100K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼99K 73,267 ▼99K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼68K 50,475 ▼68K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼42K 31,011 ▼42K
Cập nhật: 25/04/2024 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,095.55 16,258.14 16,779.72
CAD 18,066.09 18,248.58 18,834.02
CHF 27,070.48 27,343.92 28,221.15
CNY 3,431.82 3,466.48 3,578.23
DKK - 3,577.53 3,714.53
EUR 26,481.22 26,748.71 27,933.23
GBP 30,827.96 31,139.35 32,138.35
HKD 3,160.58 3,192.50 3,294.92
INR - 303.87 316.02
JPY 158.45 160.06 167.71
KRW 15.94 17.71 19.32
KWD - 82,205.72 85,492.23
MYR - 5,253.88 5,368.47
NOK - 2,265.78 2,361.97
RUB - 261.72 289.72
SAR - 6,750.57 7,020.45
SEK - 2,288.25 2,385.40
SGD 18,184.25 18,367.93 18,957.20
THB 604.07 671.19 696.90
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,273 16,373 16,823
CAD 18,271 18,371 18,921
CHF 27,296 27,401 28,201
CNY - 3,456 3,566
DKK - 3,592 3,722
EUR #26,700 26,735 27,995
GBP 31,283 31,333 32,293
HKD 3,161 3,176 3,311
JPY 159.42 159.42 167.37
KRW 16.65 17.45 20.25
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,270 2,350
NZD 14,834 14,884 15,401
SEK - 2,285 2,395
SGD 18,179 18,279 19,009
THB 630.52 674.86 698.52
USD #25,128 25,128 25,477
Cập nhật: 25/04/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 25/04/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25125 25125 25477
AUD 16271 16321 16824
CAD 18292 18342 18798
CHF 27437 27487 28049
CNY 0 3458.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26860 26910 27621
GBP 31315 31365 32018
HKD 0 3140 0
JPY 160.88 161.38 165.89
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14841 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18404 18454 19016
THB 0 641.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8180000 8180000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 15:00