Bất chấp cháy lớn, cổ phiếu Bóng đèn Rạng Đông vẫn “sốt” vì chia cổ tức “cực khủng”

08:55 | 05/09/2019

527 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Cổ phiếu RAL của Bóng đèn Phích nước Rạng Đông đang tăng giá mạnh bất chấp mối lo về ảnh hưởng từ vụ cháy lớn. Theo kế hoạch, tới đây cổ đông của RAL vẫn sẽ nhận được nguồn cổ tức cực “khủng”, tỷ lệ 25% cho đợt tạm ứng đầu tiên.

Thị trường tiếp tục “đỏ điểm” trong phiên giao dịch hôm qua (4/9), song biên độ giảm của các chỉ số đã thu hẹp. VN-Index mất 1,73 điểm tương ứng 0,18% còn 977,63 điểm còn HNX-Index mất 0,46 điểm tương ứng 0,45% còn 100,95 điểm.

Số lượng mã giảm giá áp đảo hoàn toàn so với số mã tăng. Có 390 mã giảm, 35 mã giảm sàn trong khi số lượng mã tăng là 238 mã và 38 mã tăng trần.

Phiên này, VHM hồi phục mạnh và đã đóng góp đáng kể cho VN-Index với mức tác động tới 1,38 điểm. Bên cạnh đó, MSN, GAS, TCB, MBB cũng mang lại ảnh hưởng tích cực. Chiều ngược lại, SAB, VIC, VCB, VPB giảm giá, trong đó riêng SAB đã lấy đi của VN-Index tới 1,68 điểm.

Khối lượng giao dịch đạt 157,39 triệu cổ phiếu trên HSX tương ứng 3.801,83 tỷ đồng và con số này trên HNX là 24,78 triệu cổ phiếu tương ứng 329,49 tỷ đồng.

Bất chấp cháy lớn, cổ phiếu Bóng đèn Rạng Đông vẫn “sốt” vì chia cổ tức “cực khủng”
Rạng Đông ước tính thiệt hại khoảng 150 tỷ đồng do vụ cháy lớn gây ra

Hôm qua, cổ phiếu RAL của Công ty cổ phần Bóng đèn Phích nước Rạng Đông tiếp tục tăng giá mạnh với mức tăng 3.000 đồng tương ứng 3,62% lên 85.900 đồng. Trước đó, trong phiên 3/9 sau khi trở lại kỳ nghỉ lễ, mã này cũng đạt mức tăng trần 5.400 đồng.

Khối lượng giao dịch tại mã này không lớn. Trong phiên hôm qua chỉ có hơn 3.000 cổ phiếu được giao dịch và phiên 3/9 cũng chỉ có gần 19.500 cổ phiếu được chuyển nhượng. Tuy nhiên, với diễn biến giá nói trên cho thấy cổ đông RAL đang quyết không “nhả” hàng trong khi lực cầu là khá mạnh, nhất là sau khi RAL đã có một số phiên tiêu cực sau vụ cháy “thảm hoạ” cuối tháng 8.

Liên quan đến vụ cháy nói trên, trong khi doanh nghiệp ước tính thiệt hại ban đầu khoảng 150 tỉ đồng và đang cấp tập sản xuất hàng kịp giao đối tác thì các tác động về môi trường (do thuỷ ngân phát tán) vẫn chưa xác định đầy đủ.

Bộ Tài nguyên và Môi trường vừa kiến nghị thành phố Hà Nội tạo điều kiện di dời nhà máy Rạng Đông ra khỏi khu dân cư, không xây dựng lại nhà máy sau vụ cháy, tránh khả năng xảy ra tình huống tương tự.

Được biết, tại vụ cháy này, số lượng sản phẩm có thể ảnh hưởng đến môi trường ước tính hư hỏng là 480 nghìn đèn huỳnh quang, 2 triệu sản phẩm đèn tròn công xuất thấp, 1,6 triệu sản phẩm bóng đèn HQ compact.

Đáng chú ý là ngày 9/9 tới đây là ngày đăng ký cuối cùng để tạm ứng cổ tức đợt 1/2019 của RAL (tương ứng ngày giao dịch không hưởng quyền là 6/9). Mức chia cổ tức của RAL rất khủng với tỷ lệ tạm ứng đợt đầu lên tới 25% bằng tiền mặt (mỗi cổ phiếu nhận 2.500 đồng) và con số mà doanh nghiệp dự chi gần 29 tỷ đồng. Thời gian chi trả dự kiến vào 24/9 tới đây.

Rạng Đông là doanh nghiệp có truyền thống chi trả cổ tức cao và đây cũng là một điểm hấp dẫn với nhà đầu tư cũng như cổ đông RAL. Năm 2017, doanh nghiệp này chi trả cổ tức là 55% và năm 2018 là 50%, kế hoạch năm 2019 cũng là 50%.

Trở lại với thị trường chứng khoán, theo BVSC, VN-Index dự báo sẽ tăng điểm trong một vài phiên kế tiếp sau khi có phản ứng hồi phục tương đối tích cực từ vùng hỗ trợ 970-975 điểm trong phiên hôm qua.

Dù vậy, chỉ số vẫn có thể sẽ xuất hiện các nhịp rung lắc, điều chỉnh để kiểm định lại vùng hỗ trợ trên một lần nữa trước khi hồi phục tăng điểm trở lại một cách rõ ràng hơn. Điểm chưa tích cực là việc khối ngoại vẫn đang duy trì mức bán ròng nhẹ trong những phiên gần đây.

Về diễn biến các nhóm ngành, các cổ phiếu ngân hàng và dầu khí có thể sẽ có diễn biến tăng điểm trong một vài phiên kế tiếp. Trong khi đó, các cổ phiếu bất động sản khu công nghiệp dù vẫn chịu áp lực giảm điểm ngắn hạn nhưng có thể sẽ sớm xuất hiện các phiên hồi phục kỹ thuật.

Nhà đầu tư được khuyến nghị duy trì tỷ trọng danh mục ở mức 30-40% cổ phiếu trong giai đoạn này.

Với các nhà đầu tư đang có tỷ trọng tiền mặt cao có thể xem xét giải ngân một phần tỷ trọng cho các vị thế ngắn hạn khi thị trường giảm về vùng hỗ trợ 970-975 điểm và vùng 960-965 điểm. Với những nhà đầu tư đang nắm giữ tỷ trọng cổ phiếu cao tiếp tục thực hiện bán giảm tỷ trọng về mức an toàn trong các phiên thị trường tăng điểm.

Theo Dân trí

Bị nghi ngờ “giao dịch mờ ám” với Địa ốc Alibaba, các đối tác lập tức “cắt quan hệ”
Một cú sốc mất cả nghìn tỷ đồng tài sản, ông chủ Yeah1 ra “chiêu” mới
Bầu Đức và dấu hỏi về hàng trăm tỷ đồng lợi nhuận có thể “bốc hơi”
Chủ tịch Yeah1 đăng ký mua 3 triệu cổ phiếu
Hai ngày bán 2 công ty bất động sản, tập đoàn ông Phạm Nhật Vượng lãi gần 2.800 tỷ đồng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,250 75,250
Nguyên liệu 999 - HN 74,150 75,150
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 28/04/2024 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 28/04/2024 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 28/04/2024 19:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 28/04/2024 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 28/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,236 16,256 16,856
CAD 18,226 18,236 18,936
CHF 27,195 27,215 28,165
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,092 31,102 32,272
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 155.83 155.98 165.53
KRW 16.19 16.39 20.19
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,215 2,335
NZD 14,779 14,789 15,369
SEK - 2,245 2,380
SGD 18,035 18,045 18,845
THB 632.42 672.42 700.42
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 28/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 28/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/04/2024 19:00