Bản tin Năng lượng Quốc tế 25/11: Chưa có thỏa thuận về trần giá khí đốt

08:50 | 25/11/2022

4,472 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - PetroTimes xin gửi đến Quý độc giả những tin tức mới nhất về các lĩnh vực năng lượng thế giới.
Bản tin Năng lượng Quốc tế 25/11: Chưa có thỏa thuận về trần giá khí đốt

1. Tính đến đầu giờ sáng nay (theo giờ Việt Nam), giá dầu thô Mỹ WTI giao dịch ở ngưỡng 77,88USD/thùng - tăng 0,08%, trong khi giá dầu Brent dừng lại ở mức 85,34 USD/thùng - giảm 0,08%.

Giá dầu dao động quanh mức thấp nhất trong hai tháng do mức giá trần đề xuất của G7 đối với dầu Nga làm dấy lên lo lắng về việc mức giá này sẽ hạn chế nguồn cung đến mức nào.

2. Theo một báo cáo mới từ Wood Mackenzie, sản lượng dầu và khí đốt nước sâu sẽ tăng 60% vào năm 2030, đóng góp 8% tổng sản lượng thượng nguồn.

Khai thác ở vùng nước siêu sâu dự kiến ​​sẽ tiếp tục tăng với tốc độ chóng mặt để chiếm một nửa tổng sản lượng nước sâu vào năm 2030. Trong lĩnh vực thăm dò và khai thác dầu khí (E&P), nước sâu được định nghĩa là độ sâu của nước lớn hơn 1.000 feet trong khi vùng nước siêu sâu được định nghĩa là lớn hơn 5.000 feet.

3. Các kế hoạch đưa ra trần giá đối với giá khí đốt tự nhiên đã đi vào ngõ cụt sau khi các bộ trưởng năng lượng EU ngày 24/11 không đạt được thỏa thuận trong bối cảnh chia rẽ sâu sắc.

Tuy nhiên, Bộ trưởng Công nghiệp Cộng hòa Séc Jozef Sikela cho biết, các bộ trưởng đã cố gắng thông qua "các biện pháp quan trọng" khác, bao gồm mua khí đốt chung, đẩy nhanh quá trình cấp phép cho năng lượng tái tạo. Ông Sikela cũng tiết lộ rằng các bộ trưởng sẽ gặp lại nhau vào tháng 12 để cố gắng tìm ra những khác biệt giữa họ.

4. Mức trần giá dự kiến ​​65-70 USD/thùng đối với dầu của Nga ​​sẽ không ngay lập tức làm giảm doanh thu từ dầu mỏ của Putin, vì đây ít nhiều là mức giá mà người mua hiện đang trả cho dầu thô của Nga, nhiều nguồn tin trong ngành quen thuộc với giá giao dịch nói với Reuters.

G7 và EU vẫn chưa đưa ra quyết định cuối cùng, nhưng cơ chế trần giá và lệnh cấm vận của EU đối với việc nhập khẩu dầu thô của Nga bằng đường biển sẽ có hiệu lực sau chưa đầy hai tuần nữa, vào ngày 5/12.

5. Một mỏ khí đá phiến mới ở lưu vực Tứ Xuyên chứa tới 146 tỷ m3 (bcm) trữ lượng khí đốt tự nhiên đã được xác nhận, gã khổng lồ năng lượng nhà nước Trung Quốc Sinopec ngày 24/11 cho biết.

Trữ lượng khí đá phiến tại mỏ đá phiến Qijiang ở tỉnh Tứ Xuyên phía tây nam Trung Quốc hầu hết được tìm thấy ở độ sâu 3.500m (11.483 feet) dưới lòng đất, theo một tuyên bố của Sinopec.

Bản tin Năng lượng Quốc tế 23/11: Khoản nợ của Vương quốc Anh tăng mạnh do hỗ trợ giới hạn giá năng lượng Bản tin Năng lượng Quốc tế 23/11: Khoản nợ của Vương quốc Anh tăng mạnh do hỗ trợ giới hạn giá năng lượng
Bản tin Năng lượng Quốc tế 24/11: Đức lên kế hoạch áp thuế các công ty năng lượng Bản tin Năng lượng Quốc tế 24/11: Đức lên kế hoạch áp thuế các công ty năng lượng

Bình An

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,600 119,600
AVPL/SJC HCM 117,600 119,600
AVPL/SJC ĐN 117,600 119,600
Nguyên liệu 9999 - HN 11,000 ▲40K 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,990 ▲40K 11,190
Cập nhật: 18/06/2025 17:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.800
TPHCM - SJC 117.600 119.600
Hà Nội - PNJ 114.000 116.800
Hà Nội - SJC 117.600 119.600
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.800
Đà Nẵng - SJC 117.600 119.600
Miền Tây - PNJ 114.000 116.800
Miền Tây - SJC 117.600 119.600
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.800
Giá vàng nữ trang - SJC 117.600 119.600
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.600 119.600
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.200 115.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.080 115.580
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.370 114.870
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.140 114.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.430 86.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.340 67.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.780 48.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.580 106.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.230 70.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.860 75.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.330 78.830
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.040 43.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.830 38.330
Cập nhật: 18/06/2025 17:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,220 ▼20K 11,670 ▼20K
Trang sức 99.9 11,210 ▼20K 11,660 ▼20K
NL 99.99 10,910 ▲75K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,910 ▲75K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,430 ▼20K 11,730 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,430 ▼20K 11,730 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,430 ▼20K 11,730 ▼20K
Miếng SJC Thái Bình 11,760 11,960
Miếng SJC Nghệ An 11,760 11,960
Miếng SJC Hà Nội 11,760 11,960
Cập nhật: 18/06/2025 17:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16435 16703 17280
CAD 18562 18839 19459
CHF 31260 31639 32288
CNY 0 3530 3670
EUR 29391 29661 30690
GBP 34335 34726 35664
HKD 0 3194 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 17 19
NZD 0 15424 16014
SGD 19764 20046 20572
THB 715 778 832
USD (1,2) 25833 0 0
USD (5,10,20) 25873 0 0
USD (50,100) 25901 25935 26243
Cập nhật: 18/06/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,883 25,883 26,243
USD(1-2-5) 24,848 - -
USD(10-20) 24,848 - -
GBP 34,669 34,763 35,630
HKD 3,261 3,271 3,370
CHF 31,559 31,657 32,450
JPY 176.57 176.89 184.39
THB 762.76 772.18 826.65
AUD 16,702 16,762 17,228
CAD 18,778 18,839 19,392
SGD 19,918 19,980 20,642
SEK - 2,691 2,785
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,956 4,093
NOK - 2,584 2,674
CNY - 3,579 3,676
RUB - - -
NZD 15,394 15,537 15,985
KRW 17.57 18.32 19.78
EUR 29,588 29,611 30,835
TWD 797.61 - 964.98
MYR 5,738.35 - 6,473.06
SAR - 6,829.97 7,189.07
KWD - 82,843 88,081
XAU - - -
Cập nhật: 18/06/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,903 26,243
EUR 29,366 29,484 30,601
GBP 34,389 34,527 35,519
HKD 3,256 3,269 3,375
CHF 31,338 31,464 32,373
JPY 175.13 175.83 183.11
AUD 16,572 16,639 17,172
SGD 19,924 20,004 20,549
THB 779 782 816
CAD 18,729 18,804 19,331
NZD 15,437 15,944
KRW 18.10 19.92
Cập nhật: 18/06/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25958 25958 26238
AUD 16611 16711 17279
CAD 18747 18847 19401
CHF 31505 31535 32424
CNY 0 3596 0
CZK 0 1150 0
DKK 0 4010 0
EUR 29671 29771 30546
GBP 34636 34686 35799
HKD 0 3320 0
JPY 176.52 177.52 184.09
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6370 0
NOK 0 2615 0
NZD 0 15532 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 19928 20058 20780
THB 0 744.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 11920000
XBJ 10000000 10000000 11920000
Cập nhật: 18/06/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,910 25,960 26,210
USD20 25,910 25,960 26,210
USD1 25,910 25,960 26,210
AUD 16,639 16,789 17,855
EUR 29,697 29,847 31,025
CAD 18,678 18,778 20,097
SGD 19,985 20,135 20,613
JPY 176.73 178.23 182.91
GBP 34,680 34,830 35,618
XAU 11,758,000 0 11,962,000
CNY 0 3,479 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 18/06/2025 17:45