“Bản lĩnh ông lớn”, người giàu nhất Việt Nam có thêm gần 5.800 tỷ đồng

21:26 | 16/10/2018

295 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thị trường chứng khoán hôm nay phục hồi mạnh mẽ, trong đó riêng VIC tăng 3.100 đồng đã đóng góp tới 3,12 điểm trong tổng mức tăng của VN-Index và VHM tăng 1.500 đồng đóng góp 1,27 điểm cho chỉ số này. Ông chủ Vingroup lập tức tăng thêm 5.800 tỷ đồng tài sản trên sàn.
“Bản lĩnh ông lớn”, người giàu nhất Việt Nam có thêm gần 5.800 tỷ đồng
Tài sản trên sàn của tỷ phú Phạm Nhật Vượng đã hồi phục mạnh nhờ diễn biến tích cực của cổ phiếu

Sau khi xác lập được xu hướng tăng điểm trong phiên sáng, đà tăng của chỉ số đã được nới rộng đáng kể vào phiên giao dịch chiều nay (16/10). Chỉ số chính VN-Index tăng 11,73 điểm tương ứng 1,23% lên 963,37 điểm với 195 mã tăng giá trên sàn HSX, gần gấp đôi số mã giảm.

HNX với 104 mã tăng và 60 mã giảm cũng đã giúp chỉ số HNX-Index tăng khá mạnh 0,92 điểm tương ứng 0,86% lên 108,6 điểm.

Thanh khoản thị trường được đẩy lên gấp đôi so với phiên giao dịch sáng, đạt 149,13 triệu cổ phiếu trên HSX tương ứng 3.829,78 tỷ đồng và 31,91 triệu cổ phiếu trên HNX tương ứng 405,42 tỷ đồng.

Mặc dù sắc xanh lan toả trên thị trường, tuy nhiên chỉ số vẫn nhận được sự hỗ trợ chủ yếu ở những mã có vốn hoá lớn. Cụ thể, riêng VIC tăng 3.100 đồng đã đóng góp tới 3,12 điểm trong tổng mức tăng của VN-Index, VHM tăng 1.500 đồng đóng góp 1,27 điểm cho chỉ số này.

Nhờ phiên tăng này, giá trị tài sản cổ phiếu của Chủ tịch Vingroup – ông Phạm Nhật Vượng đã phục hồi đáng kể. Trong phiên này, tài sản trên sàn của ông Vượng tăng thêm 5.782 tỷ đồng so với cuối chiều qua.

Ngoài ra, trong phiên, việc GAS, BID, NVL, TCB, CTG… tăng mạnh cũng có tác động tích cực và đóng góp đáng kể cho chỉ số chung.

Dù vậy, một số mã vẫn đi ngược dòng hồi phục của thị trường và giảm giá. Trong số này có VJC giảm 2.200 đồng; BVH, KDH cũng giảm giá.

Phiên hôm nay, khối nhà đầu tư ngoại thực hiện mua ròng nhẹ 907 triệu đồng trên HSX. Nhóm cổ phiếu được mua ròng nhiều nhất về giá trị là HBC, DXG, HPG trong khi những cổ phiếu có giá trị bán ròng cao nhất là VJC, MSN và SSI. Ngược lại, khối ngoại lại bán ròng trên HNX với giá trị 47 tỷ đồng, chủ yếu là tại PVS.

Mặc dù chỉ số đã tăng trở lại song theo lưu ý của Công ty chứng khoán Rồng Việt (VDSC), vẫn chưa thể khẳng định về sự phục hồi trong ngắn hạn. Thị trường có thể sẽ diễn ra sự phân hóa lớn trong thời gian tới do kết quả kinh doanh quý III. Nhà đầu tư nên theo dõi thị trường thêm 1 phiên nữa trước khi có quyết định mở vị thế mua.

Trong khi đó, Công ty chứng khoán Bảo Việt (BVSC) thì cho rằng, tâm lý nhà đầu tư đã trở lại trạng thái ổn định hơn sau giai đoạn bi quan và phản ứng tiêu cực có phần thái quá trước đó.

Về góc độ phân tích kỹ thuật, theo BVSC, sau khi tạo được phản ứng hồi phục tại vùng hỗ trợ quanh 950 điểm, thị trường được kỳ vọng sẽ tiếp tục có sự hồi phục trong phiên kế tiếp. Dù vậy, diễn biến đi lên trong phiên kế tiếp được dự báo sẽ có sự giằng co với các nhịp tăng giảm đan xen.

Thị trường có thể cũng bắt đầu có sự phân hóa giữa các nhóm cổ phiếu thay vì đồng loạt tăng điểm như phiên hôm nay. Vùng kháng cự của thị trường trong phiên kế tiếp nằm tại 970-975 điểm. Áp lực bán có thể sẽ bắt đầu gia tăng khi thị trường tiếp cận ngưỡng cản này, BVSC dự báo.

Theo Dân trí

Thị trường “thở phào”, ông chủ FLC Faros vẫn mất hơn 570 tỷ đồng trong sáng nay
Cổ phần MBB của Vietcombank lại tiếp tục ế ẩm trong lần chào bán thứ 2
Kế hoạch “gây sốc”, đại gia 40 tuổi nắm trong tay hơn 2.800 tỷ đồng
Các tỷ phú "bay" 14.000 tỷ đồng; đại gia Thanh Hoá xếp top sàn chứng khoán Việt

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
AVPL/SJC HCM 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
AVPL/SJC ĐN 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 ▲300K 74,400 ▲300K
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 ▲300K 74,300 ▲300K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
Cập nhật: 24/04/2024 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.500 ▲1500K 84.500 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 24/04/2024 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,320 ▲35K 7,525 ▲25K
Trang sức 99.9 7,310 ▲35K 7,515 ▲25K
NL 99.99 7,315 ▲35K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,295 ▲35K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
Miếng SJC Thái Bình 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Miếng SJC Nghệ An 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Miếng SJC Hà Nội 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Cập nhật: 24/04/2024 21:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,500 ▲1500K 84,500 ▲1200K
SJC 5c 82,500 ▲1500K 84,520 ▲1200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,500 ▲1500K 84,530 ▲1200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 ▲200K 74,900 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 ▲200K 75,000 ▲200K
Nữ Trang 99.99% 72,900 ▲300K 74,100 ▲200K
Nữ Trang 99% 71,366 ▲198K 73,366 ▲198K
Nữ Trang 68% 48,043 ▲136K 50,543 ▲136K
Nữ Trang 41.7% 28,553 ▲84K 31,053 ▲84K
Cập nhật: 24/04/2024 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,099.42 16,262.04 16,783.75
CAD 18,096.99 18,279.79 18,866.22
CHF 27,081.15 27,354.69 28,232.26
CNY 3,433.36 3,468.04 3,579.84
DKK - 3,572.53 3,709.33
EUR 26,449.58 26,716.75 27,899.85
GBP 30,768.34 31,079.13 32,076.18
HKD 3,160.05 3,191.97 3,294.37
INR - 304.10 316.25
JPY 159.03 160.63 168.31
KRW 16.01 17.78 19.40
KWD - 82,264.83 85,553.65
MYR - 5,261.46 5,376.21
NOK - 2,279.06 2,375.82
RUB - 261.17 289.12
SAR - 6,753.41 7,023.40
SEK - 2,294.19 2,391.60
SGD 18,200.78 18,384.62 18,974.42
THB 606.76 674.18 700.00
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 24/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,197 16,217 16,817
CAD 18,225 18,235 18,935
CHF 27,308 27,328 28,278
CNY - 3,437 3,577
DKK - 3,552 3,722
EUR #26,301 26,511 27,801
GBP 31,061 31,071 32,241
HKD 3,115 3,125 3,320
JPY 159.82 159.97 169.52
KRW 16.28 16.48 20.28
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,232 2,352
NZD 14,806 14,816 15,396
SEK - 2,260 2,395
SGD 18,108 18,118 18,918
THB 633.15 673.15 701.15
USD #25,135 25,135 25,487
Cập nhật: 24/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 24/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25195 25195 25487
AUD 16325 16375 16880
CAD 18364 18414 18869
CHF 27519 27569 28131
CNY 0 3469.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26892 26942 27645
GBP 31326 31376 32034
HKD 0 3140 0
JPY 161.93 162.43 166.97
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0346 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14885 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18459 18509 19066
THB 0 646 0
TWD 0 779 0
XAU 8230000 8230000 8400000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 24/04/2024 21:00