Bamboo Airways khởi công Viện đào tạo Hàng không vào tháng 7/2019

13:57 | 22/06/2019

253 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Việc xây dựng Viện đào tạo Hàng không Bamboo Airways nhằm đào tạo tại chỗ lao động chuyên ngành là phương án tổng thể mà Bamboo Airways xác định để đảm bảo chủ động nguồn nhân lực.

Trả lời phỏng vấn, ông Đặng Tất Thắng – Phó Chủ tịch thường trực Bamboo Airways cho biết, Viện đào tạo Hàng không Bamboo Airways sẽ được khởi công vào tháng 7/2019 tới, tại khu quy hoạch Trung tâm nghiên cứu đào tạo nguồn nhân lực thuộc Khu lõi Khu đô thị Du lịch sinh thái Nhơn Hội.

Trước đó, ngày 19/6, UBND tỉnh Bình Định đã ban hành Quyết định số 2072/QĐ-UBND phê duyệt chủ trương dự án Viện đào tạo Hàng không Bamboo Airways của nhà đầu tư Bamboo Airways.

Đào tạo theo chuẩn quốc tế

Viện đào tạo có quy mô 10 hecta với tổng mức đầu tư gần 700 tỷ đồng cho giai đoạn thành lập và phát triển. Dự kiến sau khi đi vào hoạt động từ Quý I/2022, Viện sẽ đào tạo gần 3.500 sinh viên/năm, tập trung đào tạo chuyên môn nghiệp vụ ngành như: Phi công, Tiếp viên hàng không, Kỹ thuật, Khai thác Mặt đất và các chức năng đào tạo cơ bản…

bamboo airways khoi cong vien dao tao hang khong vao thang 72019
Viện đào tạo Hàng không Bamboo Airways sẽ được khởi công vào tháng 7/2019

Viện đào tạo Hàng không Bamboo Airways sẽ liên kết với Trường Đại học Quốc tế Du lịch – Công nghệ - Hàng không Hạ Long – là mô hình Trường Đại học quốc tế do Tập đoàn FLC đang nghiên cứu và trình Thủ tướng phê duyệt để thực hiện đào tạo các chuyên ngành như Quản trị vận tải, Vận hành hàng không quốc tế, Quản trị cảng hàng không và hoạt động bay, Quản trị marketing và quảng cáo hàng không…

Bên cạnh đó, Viện đào tạo sẽ hợp tác và liên kết với Học viện Hàng không New Zealand (New Zealand Aviation Academy) – một trong những học viện uy tín của quốc gia có nền giáo dục hàng đầu châu Úc với ngành vận tải du lịch hàng không cực kỳ phát triển - để đào tạo phi công theo tiêu chuẩn quốc tế.

“Việc đào tạo tại chỗ lao động chuyên ngành là phương án tổng thể mà Bamboo Airways xác định để đảm bảo chủ động nguồn nhân lực”, bà Hồ Thị Thu Trang – Giám đốc Nhân sự Bamboo Airways kiêm Phó Giám đốc Trung tâm đào tạo Bamboo Airways nói.

Sau khi đưa vào hoạt động, Viện đào tạo sẽ góp phần tăng tỷ lệ nội địa hóa nhân sự ngành, giảm lệ thuộc vào đối tác nước ngoài, nâng cao năng lực cạnh tranh ngành cũng như đảm bảo cho sự tăng trưởng bền vững của ngành hàng không Việt Nam, bà Trang nhấn mạnh.

Vận hành Boeing 787 Dreamliner vào quý IV/2019

Việc thành lập Viện đào tạo Hàng không Bamboo Airways là hoạt động cụ thể nằm trong quá trình củng cố nhân lực để phục vụ kế hoạch mở rộng mạng bay, đội bay trong năm 2019 của Bamboo Airways.

Theo đó, Bamboo Airways lên kế hoạch khai thác từ 37- 40 đường bay trong nước và quốc tế trong năm nay. Riêng trong tháng 4/2019, Bamboo Airways đã đưa vào khai thác 3 đường bay đến Hàn Quốc, Đài Loan và Nhật Bản. Hãng cũng đã ra mắt Tổng đại lý tại Hàn Quốc vào tháng 5/2019, và sắp tới là Tổng đại lý tại Nhật Bản trong tháng 7/2019, làm tiền đề cho tiến trình xây dựng hệ thống đại lý quốc tế, phục vụ hoạt động thương mại của các đường bay thường lệ kết nối Việt Nam với các nước trong khu vực Đông Nam Á, Đông Bắc Á nói riêng và Châu Á, Châu Âu… nói chung.

Đồng thời, Hãng đang đẩy mạnh quá trình hoàn thiện đội bay theo hướng chuẩn hóa, dự kiến đạt trên 30 máy bay đến năm 2023, bao gồm các mẫu Airbus A321neo và Boeing 787 Dreamliner.

Cũng theo thông tin từ ông Đặng Tất Thắng, các công đoạn lắp ráp và hoàn thiện máy bay Boeing 787-9 Dreamliner đang được Boeing tiến hành theo đúng lộ trình đề ra, dự kiến những chiếc máy bay thân rộng đầu tiên sẽ được bàn giao cho Bamboo Airways vào quý IV/2020.

“Đây là dòng máy bay thân rộng tân tiến áp dụng công nghệ hiện đại, hiệu suất tối ưu, hoạt động ổn định, lý tưởng cho những chuyến bay tầm trung và dài của Hãng trong thời gian sắp tới”, vị Phó Chủ tịch thường trực cho biết.

Trước mắt, để phục vụ hoạt động của Hãng, Bamboo Airways đang triển khai kế hoạch thuê máy bay với các đối tác, tiến tới đưa vào khai thác mẫu máy bay Boeing 787–8 ngay trong quý IV/2019.

Theo ông Đặng Tất Thắng, Bamboo Airways đã thực hiện gần 10.000 chuyến bay an toàn tuyệt đối sau 6 tháng đi vào hoạt động, tỷ lệ lấp đầy đạt trung bình 90% và tỷ lệ đúng giờ xấp xỉ 95%. Theo số liệu mới được Cục Hàng không công bố, Bamboo Airways đang là Hãng hàng không bay đúng giờ nhất toàn ngành 5 tháng đầu năm.

Đón đầu mùa du lịch cao điểm mùa hè, Bamboo Airways đã tăng cường các chuyến bay tới các điểm du lịch đông khách như tuyến từ Hà Nội tới Quy Nhơn, Đà Nẵng, TP Hồ Chí Minh, đồng thời mở mới tuyến bay TP Hồ Chí Minh – Hải Phòng, Hải Phòng – Quy Nhơn và Hải Phòng – Nha Trang.

Trong năm 2019, Hãng đặt mục tiêu tăng tần suất khai thác lên 100 chuyến bay/ngày, phục vụ 5 triệu lượt hành khách.

PV

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,950 ▲100K 69,500 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 68,850 ▲100K 69,400 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,885 ▲50K 7,040 ▲50K
Trang sức 99.9 6,875 ▲50K 7,030 ▲50K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NL 99.99 6,880 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,880 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 19:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,200 ▲700K 70,450 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,200 ▲700K 70,550 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 69,100 ▲700K 69,950 ▲700K
Nữ Trang 99% 67,757 ▲693K 69,257 ▲693K
Nữ Trang 68% 45,721 ▲476K 47,721 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 27,322 ▲292K 29,322 ▲292K
Cập nhật: 29/03/2024 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,728.49 15,887.36 16,397.67
CAD 17,838.70 18,018.89 18,597.66
CHF 26,804.54 27,075.29 27,944.96
CNY 3,362.31 3,396.27 3,505.89
DKK - 3,514.56 3,649.29
EUR 26,020.03 26,282.86 27,447.78
GBP 30,490.41 30,798.39 31,787.64
HKD 3,088.58 3,119.77 3,219.98
INR - 296.75 308.63
JPY 158.93 160.54 168.22
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,424.52 83,642.95
MYR - 5,198.02 5,311.59
NOK - 2,236.06 2,331.08
RUB - 255.72 283.10
SAR - 6,594.46 6,858.36
SEK - 2,266.43 2,362.75
SGD 17,918.05 18,099.04 18,680.38
THB 601.86 668.73 694.37
USD 24,600.00 24,630.00 24,970.00
Cập nhật: 29/03/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,839 15,859 16,459
CAD 17,999 18,009 18,709
CHF 27,002 27,022 27,972
CNY - 3,366 3,506
DKK - 3,499 3,669
EUR #25,910 26,120 27,410
GBP 30,736 30,746 31,916
HKD 3,041 3,051 3,246
JPY 159.75 159.9 169.45
KRW 16.22 16.42 20.22
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,203 2,323
NZD 14,574 14,584 15,164
SEK - 2,244 2,379
SGD 17,832 17,842 18,642
THB 629.41 669.41 697.41
USD #24,563 24,603 25,023
Cập nhật: 29/03/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24612 24662 25002
AUD 15963 16013 16415
CAD 18109 18159 18560
CHF 27305 27355 27767
CNY 0 3399.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26480 26530 27037
GBP 31120 31170 31630
HKD 0 3115 0
JPY 161.92 162.42 166.95
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14609 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18235 18235 18596
THB 0 642.4 0
TWD 0 777 0
XAU 7910000 7910000 8060000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 19:00