Quản lý tài chính Tập đoàn Kinh tế Nhà nước

Bài 2: Nhiều hạn chế trong giám sát tài chính các Tập đoàn Kinh tế Nhà nước?

08:06 | 22/01/2019

834 lượt xem
|
(PetroTimes) - Trong bối cảnh các bất ổn về tài chính trên thế giới liên tục xảy ra trong hai thập kỷ gần đây với phạm vi, mức độ tác động và tần suất ngày càng tăng cho thấy mức độ rủi ro mang tính dây chuyền đối với các Tập đoàn Kinh tế (TĐKT) là rất lớn, đặc biệt khi quá trình hội nhập toàn cầu của Việt Nam ngày càng mở rộng.

Giám sát toàn diện

Theo PGS-TS. Phạm Tiến Đạt - Phó Viện trưởng Viện Chiến lược và Chính sách Tài chính, khung pháp lý quy định về cơ chế quản lý tài chính đối với TĐKT trong thời gian qua đã có 5 kết quả nổi bật gồm khuôn khổ pháp lý, giám sát tài chính, quy định trách nhiệm Chủ sở hữu (CSH), cơ chế phối hợp thực hiện quyền CSH và phân tách rõ ràng về quản lý tài chính giữa doanh nghiệp 100% vốn nhà nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nhà nước.

bai 2 nhieu han che trong giam sat tai chinh cac tap doan kinh te nha nuoc
Các doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng có cơ chế giám sát tài chính cụ thể.

Cụ thể, về khuôn khổ pháp lý về giám sát tài chính đối với các TĐKT đã được bổ sung, sửa đổi liên tục, tương đối đầy đủ, đồng bộ, thống nhất từ Luật tới Nghị định và các Thông tư hướng dẫn. Với hệ thống khuôn khổ pháp lý hiện hành, nội dung quản lý tài chính, giám sát tài chính đã toàn diện hơn, theo hướng chuyển dần từ trọng tâm truyền thống về mục đích quản lý tài chính và giám sát tài chính nhằm bảo toàn vốn sang hướng quản lý tài chính hiện đại nhằm cảnh báo rủi ro và tăng cường năng lực quản trị doanh nghiệp.

Đặc biệt, quy định rõ ràng về trách nhiệm giải trình trong cơ chế quản lý tài chính của CSH. Cơ quan đại diện CSH đã được xác định là đơn vị chịu trách nhiệm cao nhất và cuối cùng về hiệu quả hoạt động của TĐKT 100% vốn Nhà nước và phần vốn Nhà nước tại các doanh nghiệp, cũng như trách nhiệm trong công tác giám sát tài chính doanh nghiệp thay vì tình trạng nhiều đầu mối cùng chịu trách nhiệm trong việc quản lý, giám sát tài chính. Đây được xem như thay đổi có tầm quan trọng đặc biệt, nâng cao tính chủ động của TĐKT trong tương lai.

Tiếp đến, cơ chế phối hợp trong thực hiện quyền của CSH Nhà nước được quy định phân cấp rõ ràng khi có sự tham gia của nhiều bên, tách bạch nhiệm vụ cũng như vai trò của người đại diện vốn Nhà nước tại TĐKT trong từng nội dung hoạt động.

Cuối cùng là có sự phân tách rõ ràng về nội dung trong quản lý tài chính đối với các doanh nghiệp có 100% vốn Nhà nước và giám sát tài chính đối với các doanh nghiệp có vốn Nhà nước. Trong đó, cơ chế giám sát tài chính được chú trọng hơn, không chỉ đơn thuần là hoạt động thanh tra, kiểm tra theo chức năng quản lý Nhà nước mà đã có một bước cao hơn, giám sát tài chính toàn diện, trên nhiều phương diện. Cụ thể, giám sát các vấn đề liên quan tới hoạt động của doanh nghiệp, giám sát các vấn đề về quản trị và tính tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp, giám sát các vấn đề liên quan tới tình hình tài chính của doanh nghiệp.

Vẫn còn nhiều hạn chế

Mặc dù có những kết quả khả quan trong hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước đối với TĐKT theo các quy định chung, nhưng trong thực tiễn triển khai vẫn còn một số những hạn chế tồn tại và nguyên nhân.

bai 2 nhieu han che trong giam sat tai chinh cac tap doan kinh te nha nuoc
Cần xây dựng hệ thống các chỉ tiêu giám sát tài chính và mô hình định lượng chung cho các DNNN.

Trước tiên, mô hình phân tán chức năng CSH Nhà nước tại doanh nghiệp gắn với phân tán chức năng quản lý, giám sát tài chính trong khi mức độ phối hợp giữa các cơ quan quản lý Nhà nước trong công tác giám sát còn chưa cao. Cơ chế phối hợp giữa CSH và các Bộ ngành liên quan chưa được quy định cụ thể để đảm bảo tính toàn diện.

Đặc biệt, việc cơ quan chủ quản vừa thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với lĩnh vực chuyên ngành, vừa thực hiện vai trò cơ quan đại diện CSH sẽ dẫn đến tình trạng quản lý chồng chéo, không hiệu quả. Kết quả đánh giá cũng không thể được phản ánh chính xác.

Mặt khác, mô hình quản lý phân tán còn làm cho TĐKT phải thực hiện nhiều báo cáo cho nhiều cơ quan quản lý, dẫn tới khối lượng công việc mà TĐKT phải thực hiện để phục vụ công tác giám sát của Nhà nước còn lớn, làm mất thời gian và là nguyên nhân gây ra tình trạng chậm trễ trong việc nộp báo cáo.

Thứ hai, mặc dù là cơ quan chịu trách nhiệm cao nhất và cuối cùng về việc quản lý, giám sát tài chính TĐKT nhưng năng lực giám sát của các cơ quan đại diện CSH chưa tương xứng quy mô và mức độ phức tạp của các TĐKT được giao quản lý do thiếu cán bộ có năng lực chuyên ngành được phân công đại diện và giám sát, đồng thời thiếu công cụ quản lý hữu hiệu. Đây là hạn chế lớn nhất dẫn đến sự trì trệ trong công tác vận hành của các TĐKT khi liên tục bị ách tắc trong các quyết định đầu tư, giải ngân tại các dự án cấp bách liên quan đến an ninh, kinh tế quốc gia.

Mặt khác, số lượng các báo cáo cung cấp thông tin phục vụ đánh giá của CSH đối với TĐKT quá nhiều, áp dụng chung cho mọi đối tượng dẫn đến tình trạng thừa hoặc thiếu thông tin. Mặc dù có các quy định về giám sát khá hiện đại và hội nhập quốc tế nhưng nhiều trường hợp các quyết định liên quan đến đầu tư vốn Nhà nước vào lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp còn chưa tham khảo các kết quả giám sát.

Về phương thức giám sát tài chính hầu hết là thực hiện giám sát sau, giám sát gián tiếp thông qua báo cáo từ các TĐKT. Do đó chưa kịp thời nhận định những rủi ro để có những cảnh báo kịp thời cho TĐKT. Trong khi mục tiêu chính của việc giám sát tài chính là để phát hiện kịp thời và cảnh báo được những rủi ro xảy ra, đưa ra giải pháp giảm thiểu rủi ro cho các Tập đoàn. Giám sát trước đối với chiến lược, kế hoạch phát triển của TĐKT là quan trọng để đánh giá mức độ phù hợp và khả thi của kế hoạch.

Về quyền của người đại diện về việc được cung cấp thông tin để thực hiện giám sát và báo cáo giám sát cho CSH còn yếu. Trong trường hợp người đại diện CSH “non” kinh nghiệm, bổ nhiệm theo kiểu “con ông cháu cha” không đủ khả năng thực hiện đúng và đủ vai trò, quyền hạn và chức năng trong giám sát, thu thập thông tin để thực hiện nhiệm vụ của CSH giao.

Hầu hết người đại diện hiện tại mới chỉ đơn thuần thực hiện vai trò báo cáo trung gian giữa TĐKT và CSH. Trong khi để làm tốt công tác giám sát, việc được tham gia vào thẩm định, đánh giá và được cung cấp số liệu, thông tin của TĐKT theo yêu cầu là cần thiết. Bên cạnh đó chưa phát huy được vai trò của người đại diện trong trường hợp giám sát trong, giám sát liên tục.

Việc áp dụng công nghệ thông tin, xây dựng một hệ thống cơ sở dữ liệu, báo cáo kết nối giữa CSH, các bộ ngành có liên quan và TĐKT chưa được quan tâm triển khai. Do đó, để giải quyết khối lượng các loại báo cáo cung cấp cho CSH, cho cơ quan quản lý, cho các đối tượng có liên quan là một thách thức lớn cho TĐKT trong việc đảm bảo thời gian theo quy định.

Sau khi đưa ra những phân tích về những hạn chế trong công tác quản lý tài chính các TĐKT, PGS-TS. Phạm Tiến Đạt cho rằng chưa thể đánh giá được kết quả, hiệu quả hoạt động của Ủy ban Quản lý vốn Nhà nước trong thời điểm hiện tại. Bởi mô hình quản lý giám sát tập trung trên phương diện CSH đối với phần vốn Nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp mới vừa được thành lập và vừa chính thức đi vào hoạt động từ tháng 10/2018 là Ủy ban Quản lý vốn Nhà nước tại doanh nghiệp. Cho đến nay, lực lượng cán bộ có trình độ cao, bề dày kinh nghiệm quản lý kinh tế, tài chính phức tạp của Ủy ban QLVNN đều đang yếu và thiếu trầm trọng.

Thành Công

bai 2 nhieu han che trong giam sat tai chinh cac tap doan kinh te nha nuoc Bài 4: Cải cách thể chế kinh tế thị trường Việt Nam như thế nào?
bai 2 nhieu han che trong giam sat tai chinh cac tap doan kinh te nha nuoc Bài 3: Thể chế ảnh hưởng như thế nào đến doanh nghiệp?
bai 2 nhieu han che trong giam sat tai chinh cac tap doan kinh te nha nuoc Bài 1: Tại sao doanh nghiệp Việt Nam vẫn chậm lớn
bai 2 nhieu han che trong giam sat tai chinh cac tap doan kinh te nha nuoc Hoàn thiện thể chế phát triển tập đoàn kinh tế nhà nước
bai 2 nhieu han che trong giam sat tai chinh cac tap doan kinh te nha nuoc Tập đoàn kinh tế nhà nước còn vướng… cơ chế
bai 2 nhieu han che trong giam sat tai chinh cac tap doan kinh te nha nuoc Cần công bằng với các tập đoàn kinh tế Nhà nước

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Hà Nội - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Đà Nẵng - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Miền Tây - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Tây Nguyên - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Đông Nam Bộ - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Cập nhật: 05/11/2025 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,550 ▼70K 14,750 ▼70K
Miếng SJC Nghệ An 14,550 ▼70K 14,750 ▼70K
Miếng SJC Thái Bình 14,550 ▼70K 14,750 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,450 ▼70K 14,750 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,450 ▼70K 14,750 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,450 ▼70K 14,750 ▼70K
NL 99.99 13,780 ▼70K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,780 ▼70K
Trang sức 99.9 14,040 ▲200K 14,640 ▼170K
Trang sức 99.99 14,050 ▲200K 14,650 ▼170K
Cập nhật: 05/11/2025 18:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,455 ▼7K 14,752 ▼70K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,455 ▼7K 14,753 ▼70K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,427 ▼7K 1,452 ▼7K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,427 ▼7K 1,453 ▲1307K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,412 ▼7K 1,442 ▼7K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,272 ▼693K 142,772 ▼693K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 100,811 ▼525K 108,311 ▼525K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 90,716 ▼476K 98,216 ▼476K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,621 ▼427K 88,121 ▼427K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,727 ▼408K 84,227 ▼408K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,787 ▼292K 60,287 ▼292K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Cập nhật: 05/11/2025 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16526 16795 17369
CAD 18100 18375 18989
CHF 31820 32201 32845
CNY 0 3470 3830
EUR 29595 29866 30892
GBP 33511 33898 34830
HKD 0 3254 3456
JPY 164 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14550 15136
SGD 19601 19882 20402
THB 724 787 841
USD (1,2) 26057 0 0
USD (5,10,20) 26098 0 0
USD (50,100) 26127 26146 26351
Cập nhật: 05/11/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,131 26,131 26,351
USD(1-2-5) 25,086 - -
USD(10-20) 25,086 - -
EUR 29,843 29,867 31,001
JPY 168.25 168.55 175.58
GBP 33,902 33,994 34,787
AUD 16,847 16,908 17,347
CAD 18,356 18,415 18,940
CHF 32,234 32,334 33,011
SGD 19,761 19,822 20,441
CNY - 3,646 3,743
HKD 3,335 3,345 3,427
KRW 16.81 17.53 18.86
THB 773.44 782.99 833.15
NZD 14,598 14,734 15,082
SEK - 2,709 2,787
DKK - 3,994 4,109
NOK - 2,542 2,616
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,883.54 - 6,599.25
TWD 770.79 - 927.44
SAR - 6,920 7,243.82
KWD - 83,601 88,404
Cập nhật: 05/11/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,130 26,131 26,351
EUR 29,630 29,749 30,877
GBP 33,620 33,755 34,731
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 31,917 32,045 32,947
JPY 167.83 168.50 175.58
AUD 16,682 16,749 17,295
SGD 19,764 19,843 20,380
THB 786 789 824
CAD 18,304 18,378 18,909
NZD 14,584 15,081
KRW 17.45 19.07
Cập nhật: 05/11/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26169 26169 26351
AUD 16705 16805 17738
CAD 18280 18380 19394
CHF 32057 32087 33673
CNY 0 3657.5 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29769 29799 31525
GBP 33804 33854 35615
HKD 0 3390 0
JPY 167.76 168.26 178.77
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14660 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19755 19885 20613
THB 0 753.8 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14550000 14550000 14750000
SBJ 13000000 13000000 14750000
Cập nhật: 05/11/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,149 26,199 26,351
USD20 26,149 26,199 26,351
USD1 26,149 26,199 26,351
AUD 16,778 16,878 17,991
EUR 29,933 29,933 31,250
CAD 18,250 18,350 19,657
SGD 19,832 19,982 20,510
JPY 168.44 169.94 174.53
GBP 33,859 34,009 35,050
XAU 14,498,000 0 14,702,000
CNY 0 3,542 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 05/11/2025 18:00