Quản lý tài chính Tập đoàn Kinh tế Nhà nước

Bài 2: Nhiều hạn chế trong giám sát tài chính các Tập đoàn Kinh tế Nhà nước?

08:06 | 22/01/2019

832 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Trong bối cảnh các bất ổn về tài chính trên thế giới liên tục xảy ra trong hai thập kỷ gần đây với phạm vi, mức độ tác động và tần suất ngày càng tăng cho thấy mức độ rủi ro mang tính dây chuyền đối với các Tập đoàn Kinh tế (TĐKT) là rất lớn, đặc biệt khi quá trình hội nhập toàn cầu của Việt Nam ngày càng mở rộng.

Giám sát toàn diện

Theo PGS-TS. Phạm Tiến Đạt - Phó Viện trưởng Viện Chiến lược và Chính sách Tài chính, khung pháp lý quy định về cơ chế quản lý tài chính đối với TĐKT trong thời gian qua đã có 5 kết quả nổi bật gồm khuôn khổ pháp lý, giám sát tài chính, quy định trách nhiệm Chủ sở hữu (CSH), cơ chế phối hợp thực hiện quyền CSH và phân tách rõ ràng về quản lý tài chính giữa doanh nghiệp 100% vốn nhà nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nhà nước.

bai 2 nhieu han che trong giam sat tai chinh cac tap doan kinh te nha nuoc
Các doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng có cơ chế giám sát tài chính cụ thể.

Cụ thể, về khuôn khổ pháp lý về giám sát tài chính đối với các TĐKT đã được bổ sung, sửa đổi liên tục, tương đối đầy đủ, đồng bộ, thống nhất từ Luật tới Nghị định và các Thông tư hướng dẫn. Với hệ thống khuôn khổ pháp lý hiện hành, nội dung quản lý tài chính, giám sát tài chính đã toàn diện hơn, theo hướng chuyển dần từ trọng tâm truyền thống về mục đích quản lý tài chính và giám sát tài chính nhằm bảo toàn vốn sang hướng quản lý tài chính hiện đại nhằm cảnh báo rủi ro và tăng cường năng lực quản trị doanh nghiệp.

Đặc biệt, quy định rõ ràng về trách nhiệm giải trình trong cơ chế quản lý tài chính của CSH. Cơ quan đại diện CSH đã được xác định là đơn vị chịu trách nhiệm cao nhất và cuối cùng về hiệu quả hoạt động của TĐKT 100% vốn Nhà nước và phần vốn Nhà nước tại các doanh nghiệp, cũng như trách nhiệm trong công tác giám sát tài chính doanh nghiệp thay vì tình trạng nhiều đầu mối cùng chịu trách nhiệm trong việc quản lý, giám sát tài chính. Đây được xem như thay đổi có tầm quan trọng đặc biệt, nâng cao tính chủ động của TĐKT trong tương lai.

Tiếp đến, cơ chế phối hợp trong thực hiện quyền của CSH Nhà nước được quy định phân cấp rõ ràng khi có sự tham gia của nhiều bên, tách bạch nhiệm vụ cũng như vai trò của người đại diện vốn Nhà nước tại TĐKT trong từng nội dung hoạt động.

Cuối cùng là có sự phân tách rõ ràng về nội dung trong quản lý tài chính đối với các doanh nghiệp có 100% vốn Nhà nước và giám sát tài chính đối với các doanh nghiệp có vốn Nhà nước. Trong đó, cơ chế giám sát tài chính được chú trọng hơn, không chỉ đơn thuần là hoạt động thanh tra, kiểm tra theo chức năng quản lý Nhà nước mà đã có một bước cao hơn, giám sát tài chính toàn diện, trên nhiều phương diện. Cụ thể, giám sát các vấn đề liên quan tới hoạt động của doanh nghiệp, giám sát các vấn đề về quản trị và tính tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp, giám sát các vấn đề liên quan tới tình hình tài chính của doanh nghiệp.

Vẫn còn nhiều hạn chế

Mặc dù có những kết quả khả quan trong hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước đối với TĐKT theo các quy định chung, nhưng trong thực tiễn triển khai vẫn còn một số những hạn chế tồn tại và nguyên nhân.

bai 2 nhieu han che trong giam sat tai chinh cac tap doan kinh te nha nuoc
Cần xây dựng hệ thống các chỉ tiêu giám sát tài chính và mô hình định lượng chung cho các DNNN.

Trước tiên, mô hình phân tán chức năng CSH Nhà nước tại doanh nghiệp gắn với phân tán chức năng quản lý, giám sát tài chính trong khi mức độ phối hợp giữa các cơ quan quản lý Nhà nước trong công tác giám sát còn chưa cao. Cơ chế phối hợp giữa CSH và các Bộ ngành liên quan chưa được quy định cụ thể để đảm bảo tính toàn diện.

Đặc biệt, việc cơ quan chủ quản vừa thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với lĩnh vực chuyên ngành, vừa thực hiện vai trò cơ quan đại diện CSH sẽ dẫn đến tình trạng quản lý chồng chéo, không hiệu quả. Kết quả đánh giá cũng không thể được phản ánh chính xác.

Mặt khác, mô hình quản lý phân tán còn làm cho TĐKT phải thực hiện nhiều báo cáo cho nhiều cơ quan quản lý, dẫn tới khối lượng công việc mà TĐKT phải thực hiện để phục vụ công tác giám sát của Nhà nước còn lớn, làm mất thời gian và là nguyên nhân gây ra tình trạng chậm trễ trong việc nộp báo cáo.

Thứ hai, mặc dù là cơ quan chịu trách nhiệm cao nhất và cuối cùng về việc quản lý, giám sát tài chính TĐKT nhưng năng lực giám sát của các cơ quan đại diện CSH chưa tương xứng quy mô và mức độ phức tạp của các TĐKT được giao quản lý do thiếu cán bộ có năng lực chuyên ngành được phân công đại diện và giám sát, đồng thời thiếu công cụ quản lý hữu hiệu. Đây là hạn chế lớn nhất dẫn đến sự trì trệ trong công tác vận hành của các TĐKT khi liên tục bị ách tắc trong các quyết định đầu tư, giải ngân tại các dự án cấp bách liên quan đến an ninh, kinh tế quốc gia.

Mặt khác, số lượng các báo cáo cung cấp thông tin phục vụ đánh giá của CSH đối với TĐKT quá nhiều, áp dụng chung cho mọi đối tượng dẫn đến tình trạng thừa hoặc thiếu thông tin. Mặc dù có các quy định về giám sát khá hiện đại và hội nhập quốc tế nhưng nhiều trường hợp các quyết định liên quan đến đầu tư vốn Nhà nước vào lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp còn chưa tham khảo các kết quả giám sát.

Về phương thức giám sát tài chính hầu hết là thực hiện giám sát sau, giám sát gián tiếp thông qua báo cáo từ các TĐKT. Do đó chưa kịp thời nhận định những rủi ro để có những cảnh báo kịp thời cho TĐKT. Trong khi mục tiêu chính của việc giám sát tài chính là để phát hiện kịp thời và cảnh báo được những rủi ro xảy ra, đưa ra giải pháp giảm thiểu rủi ro cho các Tập đoàn. Giám sát trước đối với chiến lược, kế hoạch phát triển của TĐKT là quan trọng để đánh giá mức độ phù hợp và khả thi của kế hoạch.

Về quyền của người đại diện về việc được cung cấp thông tin để thực hiện giám sát và báo cáo giám sát cho CSH còn yếu. Trong trường hợp người đại diện CSH “non” kinh nghiệm, bổ nhiệm theo kiểu “con ông cháu cha” không đủ khả năng thực hiện đúng và đủ vai trò, quyền hạn và chức năng trong giám sát, thu thập thông tin để thực hiện nhiệm vụ của CSH giao.

Hầu hết người đại diện hiện tại mới chỉ đơn thuần thực hiện vai trò báo cáo trung gian giữa TĐKT và CSH. Trong khi để làm tốt công tác giám sát, việc được tham gia vào thẩm định, đánh giá và được cung cấp số liệu, thông tin của TĐKT theo yêu cầu là cần thiết. Bên cạnh đó chưa phát huy được vai trò của người đại diện trong trường hợp giám sát trong, giám sát liên tục.

Việc áp dụng công nghệ thông tin, xây dựng một hệ thống cơ sở dữ liệu, báo cáo kết nối giữa CSH, các bộ ngành có liên quan và TĐKT chưa được quan tâm triển khai. Do đó, để giải quyết khối lượng các loại báo cáo cung cấp cho CSH, cho cơ quan quản lý, cho các đối tượng có liên quan là một thách thức lớn cho TĐKT trong việc đảm bảo thời gian theo quy định.

Sau khi đưa ra những phân tích về những hạn chế trong công tác quản lý tài chính các TĐKT, PGS-TS. Phạm Tiến Đạt cho rằng chưa thể đánh giá được kết quả, hiệu quả hoạt động của Ủy ban Quản lý vốn Nhà nước trong thời điểm hiện tại. Bởi mô hình quản lý giám sát tập trung trên phương diện CSH đối với phần vốn Nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp mới vừa được thành lập và vừa chính thức đi vào hoạt động từ tháng 10/2018 là Ủy ban Quản lý vốn Nhà nước tại doanh nghiệp. Cho đến nay, lực lượng cán bộ có trình độ cao, bề dày kinh nghiệm quản lý kinh tế, tài chính phức tạp của Ủy ban QLVNN đều đang yếu và thiếu trầm trọng.

Thành Công

bai 2 nhieu han che trong giam sat tai chinh cac tap doan kinh te nha nuoc Bài 4: Cải cách thể chế kinh tế thị trường Việt Nam như thế nào?
bai 2 nhieu han che trong giam sat tai chinh cac tap doan kinh te nha nuoc Bài 3: Thể chế ảnh hưởng như thế nào đến doanh nghiệp?
bai 2 nhieu han che trong giam sat tai chinh cac tap doan kinh te nha nuoc Bài 1: Tại sao doanh nghiệp Việt Nam vẫn chậm lớn
bai 2 nhieu han che trong giam sat tai chinh cac tap doan kinh te nha nuoc Hoàn thiện thể chế phát triển tập đoàn kinh tế nhà nước
bai 2 nhieu han che trong giam sat tai chinh cac tap doan kinh te nha nuoc Tập đoàn kinh tế nhà nước còn vướng… cơ chế
bai 2 nhieu han che trong giam sat tai chinh cac tap doan kinh te nha nuoc Cần công bằng với các tập đoàn kinh tế Nhà nước

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,000 122,000
AVPL/SJC HCM 120,000 122,000
AVPL/SJC ĐN 120,000 122,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,170 11,450
Nguyên liệu 999 - HN 11,160 11,440
Cập nhật: 11/05/2025 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 120.000 122.000
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 120.000 122.000
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 120.000 122.000
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 11/05/2025 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 12,000 12,200
Miếng SJC Nghệ An 12,000 12,200
Miếng SJC Hà Nội 12,000 12,200
Cập nhật: 11/05/2025 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16118 16385 16969
CAD 18096 18371 18995
CHF 30572 30948 31621
CNY 0 3358 3600
EUR 28572 28839 29883
GBP 33740 34129 35080
HKD 0 3207 3411
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15024 15625
SGD 19454 19734 20278
THB 703 766 820
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26155
Cập nhật: 11/05/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 11/05/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 11/05/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 11/05/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 11/05/2025 10:00