Những bất cập tại Nghị định 95 về kinh doanh xăng dầu:

Bài 1: Những tồn tại của Nghị định 95

08:38 | 08/08/2023

8,949 lượt xem
|
(PetroTimes) - Tuy được ban hành để sửa đổi Nghị định 83/2014/NĐ-CP (Nghị định 83) về kinh doanh xăng dầu nhưng Nghị định 95/2021/NĐ-CP (Nghị định 95) vẫn còn tồn tại nhiều điều không phù hợp thực tế, gây ảnh hưởng đến các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh xăng dầu.

Nghị định số 95/2021/NĐ-CP do Chính phủ ban hành vào ngày 1/11/2021 và chính thức có hiệu lực từ ngày 2/1/2022. Theo đó, Nghị định 95 được ban hành nhằm sửa đổi, bổ sung và bãi bỏ một số điều của Nghị định số 83/2014/NĐ-CP ngày 3 tháng 9 năm 2014 về kinh doanh xăng dầu.

Khi Nghị định 95 vừa được ban hành, áp dụng vào thực tiễn đã có những bất cập, dù trước khi ban hành đã 5 lần sửa đổi với hàm lượng bổ sung, sửa đổi lớn với 22/43 điều. Trong đó, tại Điều 2 khoản 2 của Nghị định 95 về hiệu lực thi hành quy định: bãi bỏ khoản 6 Điều 9, khoản 18 Điều 9, khoản 7 Điều 15, khoản 7 Điều 18, Điều 36, điểm e khoản 1 và điểm c khoản 2 Điều 40 của Nghị định số 83 ngày 3 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu. Tuy đã có nhiều ý kiến kiến nghị, nhưng hơn 1 năm nay, Nghị định 95 vẫn đang được lấy ý kiến để tiếp tục cập nhật, sửa đổi.

Bài 1: Những tồn tại của Nghị định 95
Sau khi được ban hành, Nghị định 95 về kinh doanh xăng dầu tiếp tục được kiến nghị với những bất cập gây ảnh hưởng đến việc kinh doanh xăng dầu của nhiều doanh nghiệp.

Một số thay đổi tại Nghị định 95 về đảm bảo dự trữ, lưu thông xăng dầu dẫn đến việc điều hành không linh hoạt, gây bất cập. Cụ thể, Nghị định 83 quy định, doanh nghiệp đầu mối phải đảm bảo dự trữ, lưu thông trong 30 ngày; các doanh nghiệp sản xuất dự trữ dầu thô từ 30 – 60 ngày, phòng khi có sự cố bất ngờ thì các cơ quan chức năng có thể chỉ đạo doanh nghiệp đầu mối kịp thời nhập khẩu xăng dầu, đảm bảo phục vụ thị trường để tránh đứt gãy nguồn cung. Điều này được quy định rõ ở Nghị định 83, nhưng đến Nghị định 95 thì được rút ngắn xuống còn 20 ngày, khiến tiềm ẩn những rủi ro khi các nhà máy lọc dầu bị thiếu hụt nguồn cung, gây đứt gãy nguồn cung xăng dầu trong nước.

Cùng nguyên do, khi Nghị định 95 tiếp tục rút ngắn quy định của Nghị định 83 về việc đến kỳ điều hành, cơ quan quản lý Nhà nước chưa điều hành thì doanh nghiệp được tăng bao nhiêu % theo khung mức. Điều này chưa được thể hiện trong Nghị định 95, chỉ đề cập “tăng trên 10% thì báo cáo Chính phủ điều hành”. Nghị định 95 được đánh giá chưa thể hiện được việc để doanh nghiệp dần tiếp cận thị trường, chủ động trong kinh doanh, còn cơ quan quản lý Nhà nước minh bạch trong công tác điều hành như Nghị định 83.

Bên cạnh đó, về việc điều hành thị trường xăng dầu, công thức tính giá cơ sở xăng dầu hiện còn những bất cập gây bất lợi cho các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh xăng dầu. Trong buổi làm việc giữa Đoàn giám sát Quốc hội và Công ty cổ phần Lọc hoá dầu Bình Sơn (BSR), ông Lê Xuân Huyên - Phó Tổng Giám đốc Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (Petrovietnam) đã nhận định về việc Nghị định 95 về kinh doanh xăng dầu hiện đang tồn tại nhiều bất cập trong công thức tính giá cơ sở xăng dầu. Ông Huyên cho rằng, việc nhập khẩu dầu thô theo giá quốc tế nhưng sản xuất, bán ra với giá trong nước theo công thức tính giá xăng dầu của Nghị định 95 có thể sẽ khiến 2 nhà máy lọc dầu trong nước là NMLD Dung Quất và Nghi Sơn buộc phải chịu lỗ.

Bài 1: Những tồn tại của Nghị định 95
Hiện Nghị định 95 đang được tiếp tục lấy ý kiến sửa đổi để đảm bảo việc kinh doanh của các đơn vị và tránh đứt gãy nguồn cung xăng dầu.

Với nhiều tồn tại trong Nghị định 95 về kinh doanh xăng dầu, nhiều doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh đã có ý kiến và đã có đơn trình lên Thủ tướng Chính phủ để kiến nghị sớm sửa đổi và ban hành lại Nghị định. Đến thời điểm hiện tại, Bộ Công Thương đã thực hiện nhiệm vụ soạn thảo Dự thảo sửa đổi các Nghị định 83, Nghị định 95 về kinh doanh xăng dầu và đã trình lên Chính phủ. Bộ Công Thương cũng đã phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp rà soát, kết hợp gửi Công văn cho các Bộ ngành, địa phương về việc rà soát và đề xuất các nội dung sửa đổi, bổ sung các quy định về sản xuất, kinh doanh xăng dầu.

Theo đó, Dự thảo mới sẽ tập trung vào việc sửa đổi thời gian điều hành giá, với thời gian điều hành từ 10 ngày xuống còn 7 ngày; sửa đổi quy định về điều kiện cấp phép, quy định về việc nhập nguồn cung xăng dầu của doanh nghiệp, các hoạt động của doanh nghiệp đầu mối… Ngoài ra, Nghị định mới cũng sẽ có các quy định được định hướng sẽ đưa các mặt hàng xăng dầu từng bước vận hành theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước và tôn trọng các quy luật của kinh tế thị trường nhằm giải quyết những mối quan hệ kinh tế giữa các đơn vị tham gia trong thị trường xăng dầu.

Hệ lụy doanh nghiệp bán lẻ xăng dầu lấy từ một nguồnHệ lụy doanh nghiệp bán lẻ xăng dầu lấy từ một nguồn
Đại lý bán lẻ xăng dầu được nhập hàng từ nhiều nguồnĐại lý bán lẻ xăng dầu được nhập hàng từ nhiều nguồn
Sửa đổi Nghị định 95/2021/NĐ-CP: Tín hiệu đảo chiều cổ phiếu xăng dầuSửa đổi Nghị định 95/2021/NĐ-CP: Tín hiệu đảo chiều cổ phiếu xăng dầu

Thành Linh

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 145,300 148,300
Hà Nội - PNJ 145,300 148,300
Đà Nẵng - PNJ 145,300 148,300
Miền Tây - PNJ 145,300 148,300
Tây Nguyên - PNJ 145,300 148,300
Đông Nam Bộ - PNJ 145,300 148,300
Cập nhật: 01/11/2025 11:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,640 14,840
Miếng SJC Nghệ An 14,640 14,840
Miếng SJC Thái Bình 14,640 14,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,540 14,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,540 14,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,540 14,840
NL 99.99 14,010
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,010
Trang sức 99.9 14,000 14,830
Trang sức 99.99 14,010 14,840
Cập nhật: 01/11/2025 11:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,464 14,842
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,464 14,843
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,436 1,461
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,436 1,462
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,421 1,451
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 139,163 143,663
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,486 108,986
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,328 98,828
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 8,117 8,867
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,252 84,752
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,163 60,663
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Cập nhật: 01/11/2025 11:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16673 16942 17523
CAD 18245 18521 19133
CHF 32041 32423 33078
CNY 0 3470 3830
EUR 29710 29982 31012
GBP 33781 34170 35106
HKD 0 3254 3457
JPY 164 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14743 15333
SGD 19678 19959 20486
THB 727 790 844
USD (1,2) 26041 0 0
USD (5,10,20) 26082 0 0
USD (50,100) 26111 26130 26347
Cập nhật: 01/11/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,127 26,127 26,347
USD(1-2-5) 25,082 - -
USD(10-20) 25,082 - -
EUR 30,019 30,043 31,184
JPY 167.53 167.83 174.87
GBP 34,185 34,278 35,084
AUD 16,957 17,018 17,458
CAD 18,492 18,551 19,075
CHF 32,485 32,586 33,265
SGD 19,859 19,921 20,537
CNY - 3,652 3,749
HKD 3,335 3,345 3,428
KRW 17.09 17.82 19.14
THB 778.76 788.38 838.64
NZD 14,764 14,901 15,250
SEK - 2,744 2,823
DKK - 4,015 4,132
NOK - 2,575 2,653
LAK - 0.93 1.29
MYR 5,886.01 - 6,598.9
TWD 774.98 - 933.1
SAR - 6,916.67 7,240.37
KWD - 83,665 88,472
CZK 1,065 - 1,527
Cập nhật: 01/11/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,125 26,127 26,347
EUR 29,840 29,960 31,085
GBP 33,987 34,123 35,105
HKD 3,318 3,331 3,439
CHF 32,249 32,379 33,288
JPY 167.11 167.78 174.80
AUD 16,900 16,968 17,517
SGD 19,889 19,969 20,511
THB 792 795 831
CAD 18,468 18,542 19,081
NZD 14,847 15,347
KRW 17.68 19.35
Cập nhật: 01/11/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26173 26173 26347
AUD 16846 16946 17551
CAD 18426 18526 19130
CHF 32395 32425 33312
CNY 0 3663.1 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 29988 30018 31040
GBP 34062 34112 35223
HKD 0 3390 0
JPY 167.12 167.62 174.65
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.191 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14849 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19836 19966 20694
THB 0 758.1 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14640000 14640000 14840000
SBJ 13000000 13000000 14840000
Cập nhật: 01/11/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,150 26,200 26,347
USD20 26,153 26,200 26,345
USD1 23,839 26,200 26,347
AUD 16,934 17,034 18,163
EUR 30,165 30,165 31,494
CAD 18,420 18,520 19,840
SGD 19,952 20,102 20,990
JPY 168.24 169.74 174.38
GBP 34,224 34,374 35,163
XAU 14,578,000 0 14,782,000
CNY 0 3,551 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 01/11/2025 11:45