Ðẩy mạnh áp dụng sáng kiến, cải tiến kỹ thuật vào sản xuất

18:21 | 20/03/2019

315 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong những năm qua, các ngành kinh tế của Việt Nam đã đầu tư hàng loạt trang thiết bị, máy móc hiện đại nhằm phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh, đáp ứng nhu cầu thị trường.

Cùng với đó, phong trào phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật được đẩy mạnh, giúp làm lợi hàng nghìn tỷ đồng. Ðơn cử, kể từ năm 2012 đến nay, các đơn vị thành viên của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN) đã có gần 1.800 sáng kiến, sáng chế được công nhận là sáng kiến cấp cơ sở với số tiền làm lợi hơn 7.347 tỷ đồng; 61 sáng kiến cấp Tập đoàn được công nhận với tổng số tiền làm lợi hơn 3.587 tỷ đồng. Trong đó, năm 2018, Liên doanh Việt - Nga Vietsovpetro đã có 108 sáng kiến được áp dụng, làm lợi cho doanh nghiệp (DN) hơn 10 triệu USD.

Tổng công ty Thăm dò Khai thác dầu khí (PVEP) tiếp nhận 12 đơn đăng ký sáng kiến, đã công nhận ba sáng kiến và ba giải pháp hữu ích với tổng số tiền làm lợi khoảng 35,8 triệu USD. Tương tự, Tập đoàn Dệt may Việt Nam đã có 1.083 đề tài, giải pháp được áp dụng và làm lợi cho các đơn vị, DN gần 70 tỷ đồng.

Các sáng kiến, cải tiến kỹ thuật luôn được các ngành quan tâm, cổ vũ, góp phần tăng hiệu quả sản xuất, kinh doanh. Tuy nhiên, các chuyên gia cho rằng vẫn tồn tại một số vướng mắc, khó khăn. Ðơn cử như vấn đề cơ chế chính sách chưa hoàn chỉnh của hệ thống tiêu chuẩn kỹ thuật, đơn giá xây dựng đã gây cản trở tiến độ, hiệu quả của các dự án. Một số dự án do áp dụng cơ chế đặc thù, siết chặt quản lý, thanh quyết toán, do đó nếu gói thầu nào "nằm ngoài" quy định cho dù mang lại hiệu quả cũng rất khó được triển khai và thanh toán. Ðiều này đã hạn chế sức sáng tạo của người lao động. Mặt khác, một số cải tiến kỹ thuật vẫn chưa đạt đúng tầm, chưa áp dụng được các thành tựu khoa học - kỹ thuật để nâng cao chất lượng của sáng kiến, dẫn đến mức làm lợi chưa đạt hiệu suất cao nhất.

Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đang diễn ra, tác động không nhỏ tới mọi lĩnh vực. Do đó, việc làm chủ khoa học - công nghệ, đổi mới tư duy, cải tiến kỹ thuật để tạo ra giá trị gia tăng luôn là vấn đề quan trọng trong sản xuất, kinh doanh, và cũng là một trong những điều kiện then chốt để cải thiện, nâng cao đời sống của người lao động. Chính vì vậy, ngoài việc hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, quy phạm pháp luật để giúp DN yên tâm phát triển, các ngành sản xuất, trong đó có ngành dầu khí cần tiếp tục kiện toàn công tác tổ chức và quản lý sáng kiến, sáng chế, cải tiến kỹ thuật. Chỉ định cán bộ có năng lực phụ trách và kiểm tra thực hiện công việc thường xuyên để thúc đẩy phong trào, có chính sách ưu tiên cho công tác triển khai ứng dụng sáng kiến, cải tiến kỹ thuật. Trong đó, cần tận dụng ưu thế từ cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, từng bước đưa công tác quản lý sáng kiến, sáng chế vào nền nếp. Ðồng thời, nghiên cứu, đề xuất các cơ chế chính sách phù hợp để hỗ trợ, hoàn thiện và đưa vào thử nghiệm các ý tưởng sáng tạo, ứng dụng công nghệ mới trong sản xuất, kinh doanh. Từ đó, giúp DN phát triển ổn định, bền vững.

Theo Báo Nhân dân

ay manh ap dung sang kien cai tien ky thuat vao san xuatPVcomBank vô địch giải bóng đá Cụm phối hợp hoạt động miền Bắc PVN
ay manh ap dung sang kien cai tien ky thuat vao san xuatCác sự kiện nổi bật của PVN trong tuần từ 10/3 đến 17/3/2019
ay manh ap dung sang kien cai tien ky thuat vao san xuatPVN tổ chức hội nghị An toàn – Sức khỏe – Môi trường lần thứ 13

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,850 ▲200K
AVPL/SJC HCM 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
AVPL/SJC ĐN 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,850 ▲200K
Cập nhật: 20/04/2024 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 ▲100K 84.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,475 ▲10K 7,680 ▲10K
Trang sức 99.9 7,465 ▲10K 7,670 ▲10K
NL 99.99 7,470 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,450 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Cập nhật: 20/04/2024 15:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▲200K 84,000 ▲200K
SJC 5c 82,000 ▲200K 84,020 ▲200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▲200K 84,030 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 15:00