Áp lực trả nợ trái phiếu của các thành viên Trungnam Group ra sao?

19:33 | 08/07/2023

173 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Áp lực trả nợ trái phiếu của các thành viên Trungnam Group nặng nhất rơi vào các năm 2024, 2029 và 2035. Riêng năm 2023, trái phiếu đến hạn gần 3.000 tỷ đồng.

"Bức tranh" trái phiếu Trungnam

Công ty cổ phần Năng lượng tái tạo Trung Nam (TNRE), đơn vị thành viên của Công ty cổ phần Đầu tư Xây dựng Trung Nam (Trungnam Group), mới đây thông báo gia hạn thời gian trả gốc và lãi lô trái phiếu TRECB2223001 tổng trị giá 1.586 tỷ đồng từ ngày 30/6 đến ngày 4/8. Trong đó, 1.500 tỷ đồng là gốc trái phiếu và 86 tỷ đồng là lãi.

Trước đó, thành viên khác của Trungnam Group là Công ty cổ phần Điện mặt trời Trung Nam Trà Vinh cho biết không thể thanh toán đúng hạn lãi phát sinh 642 triệu đồng cho lô trái phiếu TVSCH2123001 (giá trị đang lưu hành 25,5 tỷ đồng) vào ngày 26/7. Công ty đang tiếp tục thu xếp nguồn thanh toán cho trái chủ.

Áp lực trả nợ trái phiếu của các thành viên Trungnam Group ra sao? - 1
Trái phiếu "họ" Trungnam (Nguồn: Tổng hợp).

Vào tháng 3, Trungnam Group cũng thông báo gặp các vấn đề dòng tiền nên không thanh toán đủ gốc trái phiếu khi đến hạn.

Cụ thể, lô trái phiếu TNGCH2223001 trị giá 400 tỷ đồng đến hạn thanh toán vào 16/3, tập đoàn trả được 80 tỷ đồng cùng lãi phát sinh 9,4 tỷ đồng. Hay lô trái phiếu TNGCH2223002 trị giá 300 tỷ đồng đến hạn 22/3, tập đoàn mới thanh toán 30,6 tỷ đồng kèm lãi 7 tỷ đồng.

Nguyên nhân nhóm không thanh toán nợ trái phiếu đến hạn gồm các dự án mới đi vào vận hành đang trong thời gian cân chỉnh chưa chạy hết công suất, lãi suất tăng cao, EVN chậm thanh toán tiền hay điều kiện khí hậu không thuận lợi…

Tính đến cuối năm 2022, tập đoàn năng lượng có 27.914 tỷ đồng vốn chủ sở hữu. Nợ phải trả gấp 2,44 lần vốn chủ sở hữu ở mức 68.110 tỷ đồng. Dư nợ trái phiếu tương đương 0,87% vốn chủ sở hữu, tức khoảng 24.300 tỷ đồng. Riêng với công ty mẹ, vốn chủ sở hữu 23.561 tỷ đồng, tỷ lệ nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu 0,85 và dư nợ trái phiếu trên vốn chủ sở hữu 0,17.

Vào giai đoạn 2019-2021, nhóm doanh nghiệp trở thành cái tên "nóng" trên thị trường khi liên tục huy động hàng nghìn tỷ đồng cho các dự án năng lượng tái tạo như điện mặt trời Trung Nam Thuận Nam (Bình Thuận/Ninh Thuận), điện gió Ea Nam, điện gió Trung Nam - Trà Vinh… Lãi suất trong khoảng 9,5-10,5%/năm trong năm đầu tiên. Các năm tiếp theo, lãi suất được thả nổi cộng biên độ 3,2% đến 3,9%.

Thống kê cho thấy tổng dư nợ trái phiếu tính đến cuối năm 2022 của cả nhóm ở mức 24.270 tỷ đồng. Trong đó, riêng dư nợ Điện gió Trung Nam Đắk Lắk 1 là gần 10.000 tỷ đồng, Điện mặt trời Trung Nam Thuận Nam gần 5.000 tỷ đồng.

Áp lực trả nợ trái phiếu của các thành viên Trungnam Group ra sao? - 2
Một dự án điện gió của Trungnam (Ảnh: Trungnam Group).

Trong năm 2023, cả nhóm có 2.955,4 tỷ đồng trái phiếu đến hạn gồm 2.630 tỷ đồng huy động trong năm 2022 với kỳ hạn 1 năm, 300 tỷ đồng huy động từ 2019 và phần còn lại của lô trái phiếu TVSCH2123001 chào bán cuối năm 2021.

Ngoài 3 lô trái phiếu đã có thông báo thanh toán không đúng hạn thì còn 1 lô khác trị giá 430 tỷ đồng đến hạn 24/6, 1 lô 300 tỷ đồng đến hạn vào 3/6 và phần còn lại lô trái phiếu TVSCH2123001 trị giá 25,4 tỷ đồng đáo hạn cuối năm.

Những năm nhóm Trungnam Group có lượng trái phiếu đáo hạn lớn gồm năm 2024 với 4.500 tỷ đồng, năm 2029 là 4.863 tỷ đồng và năm 2035 nhiều nhất với 7.178 tỷ đồng.

Theo thỏa thuận mua bán trái phiếu giữa Trungnam Group và các bên, tổ chức phát hành có quyền mua lại một phần hoặc toàn bộ trái phiếu trước hạn trên cơ cở tuân thủ các điều khoản và điều kiện của trái phiếu, thời gian có thể 1 năm sau phát hành.

Ngược lại, chủ sở hữu trái phiếu có thể đề nghị tổ chức phát hành mua một phần hoặc toàn bộ trái phiếu bất cứ thời điểm nào, song tổ chức phát hành có quyền quyết định có mua lại hay không.

Nhiều dự án hoàn thành giai đoạn 2020-2021

Mặc dù đang gặp khó trong dòng tiền nhưng các dự án của Trungnam Group đa phần đều hoàn thành trong năm 2020-2021, kịp thời hưởng giá ưu đãi.

Có thể kể đến Điện mặt trời Trung Nam Thuận Nam 450MW, sản lượng 1,2 tỷ kWh khánh thành năm 2020; Điện gió Ea Nam 400MW, sản lượng 1,1 tỷ kWh hoàn thành năm 2021; Điện gió số 5 - Ninh Thuận đi vào vận hành 2021... Hầu hết công ty thành viên bắt đầu có doanh thu và lợi nhuận từ 2021.

Áp lực trả nợ trái phiếu của các thành viên Trungnam Group ra sao?

Riêng Điện gió Trung Nam Đắk Lắk 1 báo lỗ đậm 859 tỷ đồng ngay năm đầu tiên vận hành. Điện mặt trời Trung Nam Thuận Nam tiếp tục giảm lãi xuống 81 tỷ đồng, giảm 80% so với 2021.

Hợp nhất, "ông lớn" năng lượng tái tạo Trungnam Group lãi giảm mạnh từ 1.635 tỷ đồng năm 2021 xuống 254,7 tỷ đồng năm 2022. Nguyên nhân là trong năm 2021, tập đoàn đã bán 49% cổ phần tại nhà máy điện mặt trời Trung Nam cho Công ty cổ phần Kỹ thuật công nghiệp Á Châu (ACIT) và bán 35,1% cổ phần cho Tập đoàn Hitachi (Nhật Bản).

Theo Dân trí

Yêu cầu doanh nghiệp phải có trách nhiệm đến cùng với nợ trái phiếu

Yêu cầu doanh nghiệp phải có trách nhiệm đến cùng với nợ trái phiếu

Ngày 13/4, Bộ Tài chính cho biết, Nghị định số 08 của Chính phủ ban hành ngày 5/3 vừa qua đã sửa đổi, bổ sung một số quy định của các Nghị định về trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ. Nghị định ban hành trong bối cảnh cần phải tháo gỡ một số khó khăn ngắn hạn cho doanh nghiệp, đồng thời vẫn đảm bảo quyền và lợi ích của nhà đầu tư.

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,450 ▲200K 75,450 ▲200K
Nguyên liệu 999 - HN 74,350 ▲200K 75,350 ▲200K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 30/04/2024 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 30/04/2024 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 30/04/2024 20:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 30/04/2024 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 30/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,226 16,246 16,846
CAD 18,218 18,228 18,928
CHF 27,244 27,264 28,214
CNY - 3,429 3,569
DKK - 3,553 3,723
EUR #26,307 26,517 27,807
GBP 31,220 31,230 32,400
HKD 3,110 3,120 3,315
JPY 157.18 157.33 166.88
KRW 16.16 16.36 20.16
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,219 2,339
NZD 14,808 14,818 15,398
SEK - 2,238 2,373
SGD 18,055 18,065 18,865
THB 630.57 670.57 698.57
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 30/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 30/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 30/04/2024 20:00