Áp lực trả nợ trái phiếu của các thành viên Trungnam Group ra sao?

19:33 | 08/07/2023

187 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Áp lực trả nợ trái phiếu của các thành viên Trungnam Group nặng nhất rơi vào các năm 2024, 2029 và 2035. Riêng năm 2023, trái phiếu đến hạn gần 3.000 tỷ đồng.

"Bức tranh" trái phiếu Trungnam

Công ty cổ phần Năng lượng tái tạo Trung Nam (TNRE), đơn vị thành viên của Công ty cổ phần Đầu tư Xây dựng Trung Nam (Trungnam Group), mới đây thông báo gia hạn thời gian trả gốc và lãi lô trái phiếu TRECB2223001 tổng trị giá 1.586 tỷ đồng từ ngày 30/6 đến ngày 4/8. Trong đó, 1.500 tỷ đồng là gốc trái phiếu và 86 tỷ đồng là lãi.

Trước đó, thành viên khác của Trungnam Group là Công ty cổ phần Điện mặt trời Trung Nam Trà Vinh cho biết không thể thanh toán đúng hạn lãi phát sinh 642 triệu đồng cho lô trái phiếu TVSCH2123001 (giá trị đang lưu hành 25,5 tỷ đồng) vào ngày 26/7. Công ty đang tiếp tục thu xếp nguồn thanh toán cho trái chủ.

Áp lực trả nợ trái phiếu của các thành viên Trungnam Group ra sao? - 1
Trái phiếu "họ" Trungnam (Nguồn: Tổng hợp).

Vào tháng 3, Trungnam Group cũng thông báo gặp các vấn đề dòng tiền nên không thanh toán đủ gốc trái phiếu khi đến hạn.

Cụ thể, lô trái phiếu TNGCH2223001 trị giá 400 tỷ đồng đến hạn thanh toán vào 16/3, tập đoàn trả được 80 tỷ đồng cùng lãi phát sinh 9,4 tỷ đồng. Hay lô trái phiếu TNGCH2223002 trị giá 300 tỷ đồng đến hạn 22/3, tập đoàn mới thanh toán 30,6 tỷ đồng kèm lãi 7 tỷ đồng.

Nguyên nhân nhóm không thanh toán nợ trái phiếu đến hạn gồm các dự án mới đi vào vận hành đang trong thời gian cân chỉnh chưa chạy hết công suất, lãi suất tăng cao, EVN chậm thanh toán tiền hay điều kiện khí hậu không thuận lợi…

Tính đến cuối năm 2022, tập đoàn năng lượng có 27.914 tỷ đồng vốn chủ sở hữu. Nợ phải trả gấp 2,44 lần vốn chủ sở hữu ở mức 68.110 tỷ đồng. Dư nợ trái phiếu tương đương 0,87% vốn chủ sở hữu, tức khoảng 24.300 tỷ đồng. Riêng với công ty mẹ, vốn chủ sở hữu 23.561 tỷ đồng, tỷ lệ nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu 0,85 và dư nợ trái phiếu trên vốn chủ sở hữu 0,17.

Vào giai đoạn 2019-2021, nhóm doanh nghiệp trở thành cái tên "nóng" trên thị trường khi liên tục huy động hàng nghìn tỷ đồng cho các dự án năng lượng tái tạo như điện mặt trời Trung Nam Thuận Nam (Bình Thuận/Ninh Thuận), điện gió Ea Nam, điện gió Trung Nam - Trà Vinh… Lãi suất trong khoảng 9,5-10,5%/năm trong năm đầu tiên. Các năm tiếp theo, lãi suất được thả nổi cộng biên độ 3,2% đến 3,9%.

Thống kê cho thấy tổng dư nợ trái phiếu tính đến cuối năm 2022 của cả nhóm ở mức 24.270 tỷ đồng. Trong đó, riêng dư nợ Điện gió Trung Nam Đắk Lắk 1 là gần 10.000 tỷ đồng, Điện mặt trời Trung Nam Thuận Nam gần 5.000 tỷ đồng.

Áp lực trả nợ trái phiếu của các thành viên Trungnam Group ra sao? - 2
Một dự án điện gió của Trungnam (Ảnh: Trungnam Group).

Trong năm 2023, cả nhóm có 2.955,4 tỷ đồng trái phiếu đến hạn gồm 2.630 tỷ đồng huy động trong năm 2022 với kỳ hạn 1 năm, 300 tỷ đồng huy động từ 2019 và phần còn lại của lô trái phiếu TVSCH2123001 chào bán cuối năm 2021.

Ngoài 3 lô trái phiếu đã có thông báo thanh toán không đúng hạn thì còn 1 lô khác trị giá 430 tỷ đồng đến hạn 24/6, 1 lô 300 tỷ đồng đến hạn vào 3/6 và phần còn lại lô trái phiếu TVSCH2123001 trị giá 25,4 tỷ đồng đáo hạn cuối năm.

Những năm nhóm Trungnam Group có lượng trái phiếu đáo hạn lớn gồm năm 2024 với 4.500 tỷ đồng, năm 2029 là 4.863 tỷ đồng và năm 2035 nhiều nhất với 7.178 tỷ đồng.

Theo thỏa thuận mua bán trái phiếu giữa Trungnam Group và các bên, tổ chức phát hành có quyền mua lại một phần hoặc toàn bộ trái phiếu trước hạn trên cơ cở tuân thủ các điều khoản và điều kiện của trái phiếu, thời gian có thể 1 năm sau phát hành.

Ngược lại, chủ sở hữu trái phiếu có thể đề nghị tổ chức phát hành mua một phần hoặc toàn bộ trái phiếu bất cứ thời điểm nào, song tổ chức phát hành có quyền quyết định có mua lại hay không.

Nhiều dự án hoàn thành giai đoạn 2020-2021

Mặc dù đang gặp khó trong dòng tiền nhưng các dự án của Trungnam Group đa phần đều hoàn thành trong năm 2020-2021, kịp thời hưởng giá ưu đãi.

Có thể kể đến Điện mặt trời Trung Nam Thuận Nam 450MW, sản lượng 1,2 tỷ kWh khánh thành năm 2020; Điện gió Ea Nam 400MW, sản lượng 1,1 tỷ kWh hoàn thành năm 2021; Điện gió số 5 - Ninh Thuận đi vào vận hành 2021... Hầu hết công ty thành viên bắt đầu có doanh thu và lợi nhuận từ 2021.

Áp lực trả nợ trái phiếu của các thành viên Trungnam Group ra sao?

Riêng Điện gió Trung Nam Đắk Lắk 1 báo lỗ đậm 859 tỷ đồng ngay năm đầu tiên vận hành. Điện mặt trời Trung Nam Thuận Nam tiếp tục giảm lãi xuống 81 tỷ đồng, giảm 80% so với 2021.

Hợp nhất, "ông lớn" năng lượng tái tạo Trungnam Group lãi giảm mạnh từ 1.635 tỷ đồng năm 2021 xuống 254,7 tỷ đồng năm 2022. Nguyên nhân là trong năm 2021, tập đoàn đã bán 49% cổ phần tại nhà máy điện mặt trời Trung Nam cho Công ty cổ phần Kỹ thuật công nghiệp Á Châu (ACIT) và bán 35,1% cổ phần cho Tập đoàn Hitachi (Nhật Bản).

Theo Dân trí

Yêu cầu doanh nghiệp phải có trách nhiệm đến cùng với nợ trái phiếu

Yêu cầu doanh nghiệp phải có trách nhiệm đến cùng với nợ trái phiếu

Ngày 13/4, Bộ Tài chính cho biết, Nghị định số 08 của Chính phủ ban hành ngày 5/3 vừa qua đã sửa đổi, bổ sung một số quy định của các Nghị định về trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ. Nghị định ban hành trong bối cảnh cần phải tháo gỡ một số khó khăn ngắn hạn cho doanh nghiệp, đồng thời vẫn đảm bảo quyền và lợi ích của nhà đầu tư.

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,500 120,500
AVPL/SJC HCM 118,500 120,500
AVPL/SJC ĐN 118,500 120,500
Nguyên liệu 9999 - HN 11,330 ▲100K 11,510 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 11,320 ▲100K 11,500 ▲50K
Cập nhật: 26/04/2025 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.500 117.500
TPHCM - SJC 118.500 120.500
Hà Nội - PNJ 114.500 117.500
Hà Nội - SJC 118.500 120.500
Đà Nẵng - PNJ 114.500 117.500
Đà Nẵng - SJC 118.500 120.500
Miền Tây - PNJ 114.500 117.500
Miền Tây - SJC 118.500 120.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.500 117.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 120.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 120.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.500 117.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.500 117.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 114.380 116.880
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.660 116.160
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.430 115.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.400 87.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 61.100 68.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.320 48.820
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.770 107.270
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 64.020 71.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.700 76.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 72.210 79.710
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.530 44.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.260 38.760
Cập nhật: 26/04/2025 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 11,790
Trang sức 99.9 11,260 11,780
NL 99.99 11,270
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,270
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 11,850 12,050
Miếng SJC Nghệ An 11,850 12,050
Miếng SJC Hà Nội 11,850 12,050
Cập nhật: 26/04/2025 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16106 16373 16968
CAD 18241 18517 19146
CHF 30784 31161 31812
CNY 0 3358 3600
EUR 28936 29205 30250
GBP 33839 34228 35179
HKD 0 3223 3427
JPY 174 178 184
KRW 0 0 19
NZD 0 15194 15796
SGD 19238 19518 20058
THB 691 754 808
USD (1,2) 25754 0 0
USD (5,10,20) 25793 0 0
USD (50,100) 25821 25855 26210
Cập nhật: 26/04/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,840 25,840 26,200
USD(1-2-5) 24,806 - -
USD(10-20) 24,806 - -
GBP 34,194 34,286 35,198
HKD 3,294 3,304 3,405
CHF 30,966 31,062 31,915
JPY 177.39 177.71 185.69
THB 739.71 748.85 801.18
AUD 16,404 16,463 16,916
CAD 18,522 18,582 19,085
SGD 19,445 19,505 20,126
SEK - 2,636 2,739
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,894 4,029
NOK - 2,447 2,540
CNY - 3,532 3,629
RUB - - -
NZD 15,172 15,313 15,763
KRW 16.79 17.51 18.82
EUR 29,115 29,138 30,380
TWD 721.86 - 873.86
MYR 5,558.71 - 6,274.65
SAR - 6,819.9 7,178.24
KWD - 82,586 87,810
XAU - - -
Cập nhật: 26/04/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,850 25,855 26,195
EUR 28,989 29,105 30,216
GBP 34,032 34,169 35,142
HKD 3,289 3,302 3,409
CHF 30,868 30,992 31,889
JPY 176.78 177.49 184.83
AUD 16,316 16,382 16,911
SGD 19,447 19,525 20,054
THB 755 758 792
CAD 18,451 18,525 19,042
NZD 15,261 25,771
KRW 17.30 19.06
Cập nhật: 26/04/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25835 25835 26210
AUD 16281 16381 16957
CAD 18421 18521 19078
CHF 31023 31053 31927
CNY 0 3534.1 0
CZK 0 1140 0
DKK 0 3965 0
EUR 29113 29213 30089
GBP 34136 34186 35294
HKD 0 3358 0
JPY 178.01 178.51 185.07
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6161 0
NOK 0 2507 0
NZD 0 15302 0
PHP 0 434 0
SEK 0 2711 0
SGD 19393 19523 20258
THB 0 720.2 0
TWD 0 796 0
XAU 11850000 11850000 12050000
XBJ 11400000 11400000 12050000
Cập nhật: 26/04/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,845 25,895 26,195
USD20 25,845 25,895 26,195
USD1 25,845 25,895 26,195
AUD 16,308 16,458 17,548
EUR 29,217 29,367 30,586
CAD 18,329 18,429 19,769
SGD 19,488 19,638 20,135
JPY 178.37 179.87 184.78
GBP 34,197 34,347 35,166
XAU 11,848,000 0 12,052,000
CNY 0 3,727 0
THB 0 797 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 26/04/2025 09:00