Agribank ủng hộ 5 tỷ Quỹ Vì người nghèo và An sinh xã hội

22:59 | 17/10/2022

285 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tối ngày 17/10/2022, tại Cung Văn hóa Lao động Hữu nghị Việt Xô, TP. Hà Nội diễn ra chương trình “Cả nước chung tay vì người nghèo” năm 2022 với chủ đề “Hành trình của hy vọng”.

Tham gia chương trình có sự hiện diện của đồng chí Phạm Minh Chính - Uỷ viên Bộ Chính trị, Thủ tướng Chính Phủ nước Cộng hoà XHCN Việt Nam; đồng chí Trần Thanh Mẫn - Uỷ viên Bộ Chính trị, Phó Chủ tịch Thường trực Quốc hội nước Cộng hoà XHCN Việt Nam; đồng chí Đinh Tiến Dũng - Uỷ viên Bộ Chính trị, Bí thư Thành ủy Hà Nội; đồng chí Lê Thị Ánh Xuân – Ủy viên TW Đảng, Phó Chủ tịch nước Cộng hoà XHCN Việt Nam; đồng chí Đỗ Văn Chiến - Bí thư trung ương Đảng, Chủ tịch Uỷ ban Trung ương MTTQ Việt Nam; đồng chí Bùi Thị Minh Hoài – Bí thư TW Đảng, Trưởng Ban Dân vận TW; Lãnh đạo các Bộ, Ban ngành TW và Hà Nội; Các tập đoàn, tổng công ty, công ty, doanh nghiệp, nhà hảo tâm…. Đại diện Agribank có đồng chí Phạm Đức Tuấn – Phó Tổng giám đốc, Chủ tịch Công đoàn Agribank tham dự. Hưởng ứng lễ phát động, Agribank ủng hộ 05 tỷ cho Quỹ Vì người nghèo và an sinh xã hội năm 2022.

Agribank ủng hộ 5 tỷ Quỹ Vì người nghèo và An sinh xã hội
Đồng chí Đỗ Văn Chiến - Bí thư trung ương Đảng, Chủ tịch Uỷ ban Trung ương MTTQ Việt Nam nhận biểu trưng kinh phí ủng hộ Quỹ Vì người nghèo và ASXH từ đồng chí Phạm Đức Tuấn – Phó Tổng giám đốc, Chủ tịch công đoàn Agribank

“Cả nước chung tay vì người nghèo” năm 2022 là chương trình hoạt động thiết thực nhằm hưởng ứng phong trào thi đua “Vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau” do Thủ tướng Chính phủ phát động và phát động Tháng cao điểm “Vì người nghèo” năm 2022 (17/10/2022 - 18/11/2022). Trong những năm qua, chương trình "Cả nước chung tay vì người nghèo" nói riêng và công tác vận động chăm lo giúp đỡ người nghèo luôn nhận được sự quan tâm chỉ đạo và phối hợp chặt chẽ của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, lãnh đạo các bộ, ngành liên quan. Bên cạnh đó, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận từ Trung ương đến các địa phương trong cả nước đã tích cực triển khai vận động Quỹ “Vì người nghèo” và các chương trình an sinh xã hội.

Theo số liệu thống kê, trong gần 3 năm (từ năm 2020 đến nay) mặc dù trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19 diễn biến phức tạp, bên cạnh việc tập trung cao độ cho công tác phòng, chống dịch, Ủy ban MTTQ Việt Nam các cấp đã tích cực vận động các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp ủng hộ Quỹ “Vì người nghèo” và thực hiện an sinh xã hội được trên 19.313 tỷ đồng, trong đó: Quỹ “Vì người nghèo” 04 cấp vận động được trên 3.865 tỷ đồng (Trung ương tiếp nhận trên: 171,135 tỷ đồng; địa phương tiếp nhận trên: 3.694 tỷ đồng); vận động các doanh nghiệp, cá nhân ủng hộ chương trình an sinh xã hội trực tiếp các địa phương trên 15.448 tỷ đồng. Từ nguồn vận động, cùng với sự hỗ trợ của ngân sách Nhà nước và sự trợ giúp của cộng đồng, Ủy ban MTTQ Việt Nam các cấp đã giúp đỡ xây mới và sửa chữa được 102.910 căn nhà Đại đoàn kết cho người nghèo, người có hoàn cảnh khó khăn; hỗ trợ trên 2,4 triệu lượt người nghèo, người có hoàn cảnh khó khăn khám chữa bệnh; giúp đỡ 593.034 lượt học sinh, sinh viên về học tập; hỗ trợ 663.771 lượt người phát triển sản xuất; xây dựng hàng nghìn công trình dân sinh.

Trong gần 22 năm (luỹ kế từ năm 2000 đến nay), Ủy ban MTTQ Việt Nam các cấp đã vận động các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp ủng hộ Quỹ “Vì người nghèo” và chương trình an sinh xã hội được trên 78.983 tỷ đồng, trong đó: ủng hộ Quỹ “Vì người nghèo” các cấp trên 19.432 tỷ đồng; các chương trình an sinh xã hội trên 59.551 tỷ đồng. Cùng với sự hỗ trợ của ngân sách Nhà nước và sự trợ giúp của cộng đồng, Ủy ban MTTQ Việt Nam các cấp đã giúp đỡ xây mới và sửa chữa được 1.680.231 nhà Đại đoàn kết cho người nghèo, người có hoàn cảnh khó khăn; hỗ trợ hàng triệu lượt người nghèo khám chữa bệnh; hàng triệu lượt học sinh, sinh viên về học tập; phát triển sản xuất; xây dựng hàng chục nghìn công trình dân sinh.

Agribank ủng hộ 5 tỷ Quỹ Vì người nghèo và An sinh xã hội
Đồng chí Lê Thị Ánh Xuân trao biểu trưng cảm ơn cho đại diện Agribank vì đã có những đóng góp thiết thực chung tay giúp đỡ người nghèo

Từ đầu năm 2022 đến nay, Agribank đã ủng hộ gần 330 tỷ cho các hoạt động an sinh xã hội khắp các địa phương trên cả nước. Vừa qua, Agribank cũng đã ủng hộ 2 tỷ đồng Quỹ “Vì người nghèo” và an sinh xã hội thành phố Hà Nội. Dự kiến trong năm 2022, Agribank sẽ dành khoảng 600 tỷ đồng để triển khai các hoạt động an sinh xã hội trên khắp các tỉnh, thành cả nước.

Với những đóng góp tích cực cùng ngành ngân hàng, góp phần đảm bảo an sinh xã hội trong nhiều năm qua, Agribank được ghi nhận là Ngân hàng vì cộng đồng; Doanh nghiệp có thành tích xuất sắc phục vụ phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn và nông dân trong thời kỳ đổi mới; Doanh nghiệp thực hiện tốt trách nhiệm xã hội và phát triển cộng đồng; “Ngân hàng thực hiện tốt trách nhiệm xã hội khu vực Đông Nam Á” do tổ chức Asian Banking & Finance trao tặng.

Vốn nhà nước tại “Big 4” ngân hàng quốc doanh được bảo toànVốn nhà nước tại “Big 4” ngân hàng quốc doanh được bảo toàn
Agribank TOP10 Thương hiệu Mạnh ngành Ngân hàng Tài chính năm 2022Agribank TOP10 Thương hiệu Mạnh ngành Ngân hàng Tài chính năm 2022
Agribank ủng hộ 2 tỷ đồng Quỹ “Vì người nghèo” và an sinh xã hội thành phố Hà NộiAgribank ủng hộ 2 tỷ đồng Quỹ “Vì người nghèo” và an sinh xã hội thành phố Hà Nội
Agribank vinh dự nhận giải thưởng Chuyển đổi Số Việt Nam năm 2022Agribank vinh dự nhận giải thưởng Chuyển đổi Số Việt Nam năm 2022
Agribank - Top 10 thương hiệu giá trị nhất Việt Nam 2022Agribank - Top 10 thương hiệu giá trị nhất Việt Nam 2022

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
AVPL/SJC HCM 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
AVPL/SJC ĐN 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 ▲300K 74,400 ▲300K
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 ▲300K 74,300 ▲300K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
Cập nhật: 24/04/2024 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.500 ▲1500K 84.500 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 24/04/2024 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 ▲20K 7,520 ▲20K
Trang sức 99.9 7,295 ▲20K 7,510 ▲20K
NL 99.99 7,300 ▲20K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 ▲20K 7,550 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 ▲20K 7,550 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 ▲20K 7,550 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,230 ▲130K 8,430 ▲120K
Miếng SJC Nghệ An 8,230 ▲130K 8,430 ▲120K
Miếng SJC Hà Nội 8,230 ▲130K 8,430 ▲120K
Cập nhật: 24/04/2024 15:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,500 ▲1500K 84,500 ▲1200K
SJC 5c 82,500 ▲1500K 84,520 ▲1200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,500 ▲1500K 84,530 ▲1200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 ▲200K 74,900 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 ▲200K 75,000 ▲200K
Nữ Trang 99.99% 72,900 ▲300K 74,100 ▲200K
Nữ Trang 99% 71,366 ▲198K 73,366 ▲198K
Nữ Trang 68% 48,043 ▲136K 50,543 ▲136K
Nữ Trang 41.7% 28,553 ▲84K 31,053 ▲84K
Cập nhật: 24/04/2024 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,098.90 16,261.52 16,783.15
CAD 18,159.20 18,342.62 18,931.01
CHF 27,214.88 27,489.78 28,371.59
CNY 3,440.60 3,475.35 3,587.37
DKK - 3,586.19 3,723.51
EUR 26,548.81 26,816.98 28,004.42
GBP 30,881.03 31,192.96 32,193.56
HKD 3,165.67 3,197.64 3,300.22
INR - 304.71 316.89
JPY 159.47 161.08 168.78
KRW 16.06 17.84 19.46
KWD - 82,400.13 85,694.10
MYR - 5,275.13 5,390.17
NOK - 2,287.26 2,384.36
RUB - 259.87 287.68
SAR - 6,766.53 7,037.03
SEK - 2,308.48 2,406.48
SGD 18,233.95 18,418.13 19,008.95
THB 609.28 676.97 702.90
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 24/04/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,279 16,379 16,829
CAD 18,384 18,484 19,034
CHF 27,460 27,565 28,365
CNY - 3,473 3,583
DKK - 3,603 3,733
EUR #26,788 26,823 28,083
GBP 31,316 31,366 32,326
HKD 3,173 3,188 3,323
JPY 161.04 161.04 168.99
KRW 16.79 17.59 20.39
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,294 2,374
NZD 14,872 14,922 15,439
SEK - 2,306 2,416
SGD 18,256 18,356 19,086
THB 636.99 681.33 704.99
USD #25,180 25,180 25,487
Cập nhật: 24/04/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 24/04/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25220 25220 25487
AUD 16333 16383 16891
CAD 18383 18433 18889
CHF 27568 27618 28171
CNY 0 3474.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26919 26969 27677
GBP 31360 31410 32062
HKD 0 3140 0
JPY 162.12 162.62 167.14
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0362 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14879 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18477 18527 19088
THB 0 647.8 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 24/04/2024 15:00