Agribank ủng hộ 2 tỷ đồng Quỹ “Vì người nghèo” và an sinh xã hội thành phố Hà Nội

16:22 | 12/10/2022

60 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tối ngày 11/10/2022, tại Cung Văn hóa Lao động hữu nghị Việt-Xô diễn ra Lễ phát động tháng cao điểm “Vì người nghèo” và an sinh xã hội thành phố Hà Nội năm 2022” với sự tham dự của đồng chí Đinh Tiến Dũng – Ủy viên Bộ chính trị, Bí thư thành ủy Hà Nội; đồng chí Trần Sỹ Thanh - Ủy viên TW Đảng, chủ tịch UBND thành phố Hà Nội; các đồng chí lãnh đạo MTTQ Việt Nam thành phố Hà Nội…; cùng các doanh nghiệp, doanh nhân, các nhà hảo tâm và đông đảo các tầng lớp nhân dân Thủ đô Hà Nội. Về phía Agribank, có đồng chí Phạm Đức Ấn - Ủy viên Ban Thường vụ Đảng ủy khối DNTW, Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch Hội đồng thành viên Agribank, Đại biểu Quốc hội Đoàn đại biểu thành phố Hà Nội; đồng chí Phạm Đức Tuấn - Phó Tổng giám đốc, Chủ tịch Công đoàn Agribank và đại diện các chi nhánh Agribank trên địa bàn Hà Nội đến dự.

Phát biểu khai mạc, Phó Chủ tịch UBND thành phố Chử Xuân Dũng khẳng định, những năm qua, thành phố Hà Nội luôn ưu tiên nguồn lực để bảo đảm an sinh xã hội và giảm nghèo bền vững. Thành ủy Hà Nội khóa XVII đã ban hành Chương trình số 08-CTr/TU về “Phát triển hệ thống an sinh xã hội, nâng cao phúc lợi xã hội và chất lượng cuộc sống của nhân dân Thủ đô giai đoạn 2021-2025”.

Agribank ủng hộ 2 tỷ đồng Quỹ “Vì người nghèo” và an sinh xã hội thành phố Hà Nội
Đồng chí Chử Xuân Dũng - Phó Chủ tịch UBND thành phố Hà Nội phát biểu khai mạc Lễ phát động

Trong bối cảnh đại dịch năm 2020-2021, mặc dù gặp nhiều khó khăn do dịch bệnh Covid-19 gây ra, Thành phố Hà Nội đã kịp thời ban hành và triển khai có hiệu quả nhiều chính sách đặc thù thực hiện mục tiêu đảm bảo an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững giúp người dân, doanh nghiệp từng bước ổn định đời sống và phục hồi sản xuất kinh doanh, lấy lại đà tăng trưởng. Tổng nguồn lực thành phố dành cho các chính sách đặc thù hỗ trợ giảm nghèo và an sinh xã hội là trên 10.640 tỷ đồng.

Tại Lễ phát động đã diễn ra các hoạt động: Phát động ủng hộ Quỹ ‘Vì người nghèo”; Trao kinh phí hỗ trợ xây dựng nhà Đại đoàn kết, sinh kế cho hộ nghèo; Tuyên dương các tập thể, cá nhân tiêu biểu, có nhiều đóng góp cho công tác giảm nghèo và an sinh xã hội; Biểu dương các hộ gia đình nỗ lực vươn lên thoát nghèo tiêu biểu. Nhân dịp này, Agribank tham gia ủng hộ 02 tỷ đồng cho Quỹ “Vì người nghèo” và an sinh xã hội thành phố Hà Nội năm 2022 với mong muốn chung tay thực hiện mục tiêu hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, cận nghèo, trao sinh kế, tạo giá đỡ an sinh, giúp người nghèo có cơ hội thay đổi cuộc đời và có cuộc sống tốt hơn, góp phần thực hiện thành công chủ trương của Đảng và Nhà nước về công cuộc xóa đói giảm nghèo, xây dựng và đổi mới đất nước.

Agribank ủng hộ 2 tỷ đồng Quỹ “Vì người nghèo” và an sinh xã hội thành phố Hà Nội
Đồng chí Phạm Đức Tuấn - Phó Tổng giám đốc, Chủ tịch Công đoàn Agribank trao 02 tỷ đồng cho Quỹ “Vì người nghèo”

Ngoài các giải pháp kinh tế giúp doanh nghiệp và người dân có vốn khắc phục khó khăn vượt qua đại dịch, phát triển kinh tế, Agribank luôn tích cực thể hiện trách nhiệm với cộng đồng thông qua các chương trình an sinh xã hội trên cả nước, xem đây là truyền thống và cũng là nét đẹp văn hóa của Agribank mà các thế hệ cán bộ viên chức người lao động Agribank xây dựng và gìn giữ trong suốt chặng đường hơn 34 năm trưởng thành và phát triển. Hàng năm Agribank đều dành từ 300-400 tỷ đồng để thực hiện nhiều chương trình an sinh xã hội, tập trung vào các lĩnh vực xóa đói giảm nghèo, đền ơn đáp nghĩa, tài trợ giáo dục, y tế, giao thông nông thôn, quan tâm chia sẻ và hỗ trợ người nghèo, đồng bào vùng sâu vùng xa, dân tộc thiểu số còn nhiều khó khăn và giảm thiểu thiệt hại thiên tai dịch bệnh, hướng về biển đảo quê hương… Năm 2021, Agribank đã dành hơn 553 tỷ đồng cho hoạt động an sinh xã hội, trọng tâm là hỗ trợ Quỹ Vắc-xin phòng chống Covid-19 và ủng hộ các tỉnh, thành phố, bệnh viện tuyến đầu tại các địa phương trên cả nước trong công tác phòng, chống dịch. Trong năm 2022, Agribank dự kiến sẽ dành khoảng 600 tỷ đồng để triển khai các hoạt động an sinh xã hội trên khắp các tỉnh, thành cả nước.

Agribank ủng hộ 2 tỷ đồng Quỹ “Vì người nghèo” và an sinh xã hội thành phố Hà Nội
Ban tổ chức trao biểu trưng cho các nhà hảo tâm tiêu biểu

Với những đóng góp tích cực cùng ngành ngân hàng, góp phần đảm bảo an sinh xã hội trong nhiều năm qua, Agribank được ghi nhận là Ngân hàng vì cộng đồng; Doanh nghiệp có thành tích xuất sắc phục vụ phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn và nông dân trong thời kỳ đổi mới; Doanh nghiệp thực hiện tốt trách nhiệm xã hội và phát triển cộng đồng; “Ngân hàng thực hiện tốt trách nhiệm xã hội khu vực Đông Nam Á” do tổ chức Asian banking & Finance trao tặng.

Giao nhiệm vụ Phụ trách Ban điều hành AgribankGiao nhiệm vụ Phụ trách Ban điều hành Agribank
Agribank - Top 10 thương hiệu giá trị nhất Việt Nam 2022Agribank - Top 10 thương hiệu giá trị nhất Việt Nam 2022
Moody’s nâng hạng tín nhiệm đối với AgribankMoody’s nâng hạng tín nhiệm đối với Agribank
Agribank khai trương dịch vụ Ngân hàng số Agribank DigitalAgribank khai trương dịch vụ Ngân hàng số Agribank Digital

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,770 11,340
Trang sức 99.9 10,760 11,330
NL 99.99 10,770
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,000 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 15:00