Agribank vinh dự nhận giải thưởng Chuyển đổi Số Việt Nam năm 2022

11:00 | 10/10/2022

410 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngày 9/10/2022, tại Hà Nội, Hệ thống thanh toán giá trị thấp thời gian thực của Agribank được vinh danh tại hạng mục Sản phẩm công nghệ số tiêu biểu, đồng thời Hệ thống hạ tầng thanh toán tập trung của Agribank được vinh danh tại hạng mục Doanh chuyển đổi số xuất sắc của Giải thưởng Chuyển đổi số Việt Nam năm 2022 do Hội Truyền thông số Việt Nam (VDCA) tổ chức.

Giải thưởng Chuyển đổi Số Việt Nam nhằm tôn vinh các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, cá nhân tiêu biểu có đổi mới xuất sắc trong việc cung cấp, ứng dụng công nghệ số vào các nhiệm vụ quản lý hành chính, kinh doanh, dịch vụ; góp phần thúc đẩy phát triển Chính phủ số, kinh tế số, xã hội số tại Việt Nam.

Kinh tế số, kinh tế tuần hoàn, tăng trưởng xanh là mô hình phát triển của nhiều doanh nghiệp nhằm thúc đẩy nâng cao hiệu quả và phát triển tạo ra giá trị mới nhằm tăng sự hài lòng của khách hàng cũng như tìm kiếm thị trường mới. Đối với Agribank, chuyển đổi số chính là cơ hội để đẩy mạnh phát triển, bắt kịp xu hướng thời đại.

Agribank vinh dự nhận giải thưởng Chuyển đổi Số Việt Nam năm 2022
Đại diện Agribank nhận giải thưởng Chuyển đổi Số Việt Nam năm 2022

Đặt ra mục tiêu chuyển đổi mô hình Ngân hàng số là yếu tố cốt lõi cho sự phát triển bền vững, lâu dài của ngân hàng trong xu thế hiện nay, trong những năm qua, Agribank đã tập trung nghiên cứu, xây dựng Đề án chiến lược về công nghệ thông tin (CNTT) giai đoạn 2016-2020, ưu tiên đầu tư các Dự án công nghệ nhằm tăng cường hệ thống máy chủ và cơ sở hạ tầng CNTT, nâng cấp hạ tầng các trung tâm dữ liệu, hệ thống mạng, tăng cường an ninh bảo mật, đảm bảo cho các hệ thống CNTT luôn hoạt động ổn định, an toàn; phát triển các hệ thống ứng dụng phục vụ yêu cầu quản trị điều hành và phát triển dịch vụ sản phẩm mới, kênh phân phối mới...

Với định hướng phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ trên nền tảng công nghệ thông tin, Agribank cung ứng hơn 200 sản phẩm dịch vụ tiện ích, tập trung phát triển mạnh dịch vụ ngân hàng điện tử, dịch vụ ứng dụng giải pháp công nghệ 4.0, thực hiện chuyển đổi số thông qua việc liên tục ra mắt và cải tiến nhiều sản phẩm số, nhằm đơn giản hóa quy trình, nâng cao tiện ích cho khách hàng. Mới đây, Agribank ra mắt Agribank Digital Ngân hàng số - Một chạm đa tiện ích cung cấp đầy đủ các dịch vụ của một Ngân hàng, giúp khách hàng chủ động tiếp cận dịch vụ 24/7: Định danh, xác thực khách hàng bằng phương pháp sinh trắc học eKYC (khuôn mặt, vân tay); Mở tài khoản trực tuyến; Phát hành thẻ trực tuyến; Đăng ký dịch vụ E-Mobile Banking; Đăng ký nhu cầu vay vốn…

Agribank xác định chuyển đổi số là bước đi chiến lược đúng đắn và quan trọng góp phần giúp ngân hàng tăng khả năng cạnh tranh và mang lại sự hài lòng cho khách hàng. Phát huy lợi thế về mạng lưới, trong tương lai, Agribank sẽ phát triển thêm các sản phẩm dịch vụ mới, các giải pháp thanh toán hiện đại phù hợp với xu thế của thị trường và cách mạng công nghệ 4.0.

Hệ thống thanh toán giá trị thấp thời gian thực đạt Giải thưởng Sao Khuê cho Hệ thống/sản phẩm công nghệ thông tin xuất sắc trong lĩnh vực ngân hàng.

Giao nhiệm vụ Phụ trách Ban điều hành AgribankGiao nhiệm vụ Phụ trách Ban điều hành Agribank
Agribank - Top 10 thương hiệu giá trị nhất Việt Nam 2022Agribank - Top 10 thương hiệu giá trị nhất Việt Nam 2022
Moody’s nâng hạng tín nhiệm đối với AgribankMoody’s nâng hạng tín nhiệm đối với Agribank
Agribank khai trương dịch vụ Ngân hàng số Agribank DigitalAgribank khai trương dịch vụ Ngân hàng số Agribank Digital
Nguồn vốn Agribank góp phần thúc đẩy cơ giới hoá, hướng tới nền nông nghiệp phát triển bền vữngNguồn vốn Agribank góp phần thúc đẩy cơ giới hoá, hướng tới nền nông nghiệp phát triển bền vững
Tín dụng “tam nông” ở Đăk Lăk phát huy hiệu quảTín dụng “tam nông” ở Đăk Lăk phát huy hiệu quả
Agribank ra mắt Ngân hàng số - Một chạm đa tiện íchAgribank ra mắt Ngân hàng số - Một chạm đa tiện ích

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,500 84,500
AVPL/SJC HCM 82,500 84,500
AVPL/SJC ĐN 82,500 84,500
Nguyên liệu 9999 - HN 82,450 ▲250K 82,750 ▲250K
Nguyên liệu 999 - HN 82,350 ▲1250K 82,650 ▲250K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,500 84,500
Cập nhật: 12/10/2024 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 82.300 ▲300K 83.300 ▲200K
TPHCM - SJC 82.500 84.500
Hà Nội - PNJ 82.300 ▲300K 83.300 ▲200K
Hà Nội - SJC 82.500 84.500
Đà Nẵng - PNJ 82.300 ▲300K 83.300 ▲200K
Đà Nẵng - SJC 82.500 84.500
Miền Tây - PNJ 82.300 ▲300K 83.300 ▲200K
Miền Tây - SJC 82.500 84.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 82.300 ▲300K 83.300 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.500 84.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 82.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.500 84.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 82.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 82.200 ▲400K 83.000 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 82.120 ▲400K 82.920 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 81.270 ▲400K 82.270 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 75.630 ▲370K 76.130 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 61.000 ▲300K 62.400 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 55.190 ▲270K 56.590 ▲270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 52.700 ▲260K 54.100 ▲260K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 49.380 ▲240K 50.780 ▲240K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 47.310 ▲240K 48.710 ▲240K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 33.280 ▲170K 34.680 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 29.880 ▲150K 31.280 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.140 ▲130K 27.540 ▲130K
Cập nhật: 12/10/2024 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,170 ▲30K 8,350 ▲30K
Trang sức 99.9 8,160 ▲30K 8,340 ▲30K
NL 99.99 8,210 ▲30K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 8,190 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,260 ▲30K 8,360 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,260 ▲30K 8,370 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,260 ▲30K 8,360 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 8,250 8,450
Miếng SJC Nghệ An 8,250 8,450
Miếng SJC Hà Nội 8,250 8,450
Cập nhật: 12/10/2024 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,319.17 16,484.01 17,013.46
CAD 17,589.56 17,767.23 18,337.90
CHF 28,238.57 28,523.81 29,439.97
CNY 3,420.66 3,455.21 3,566.18
DKK - 3,572.38 3,709.32
EUR 26,454.57 26,721.79 27,906.13
GBP 31,567.01 31,885.87 32,910.01
HKD 3,112.87 3,144.31 3,245.30
INR - 294.73 306.52
JPY 161.08 162.71 170.46
KRW 15.94 17.71 19.22
KWD - 80,883.98 84,120.69
MYR - 5,730.33 5,855.52
NOK - 2,265.77 2,362.05
RUB - 242.99 269.01
SAR - 6,592.22 6,856.02
SEK - 2,342.32 2,441.85
SGD 18,531.50 18,718.68 19,319.91
THB 658.22 731.36 759.39
USD 24,610.00 24,640.00 25,000.00
Cập nhật: 12/10/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,660.00 24,670.00 25,010.00
EUR 26,624.00 26,731.00 27,850.00
GBP 31,826.00 31,954.00 32,944.00
HKD 3,132.00 3,145.00 3,250.00
CHF 28,444.00 28,558.00 29,456.00
JPY 163.29 163.95 171.45
AUD 16,432.00 16,498.00 17,008.00
SGD 18,679.00 18,754.00 19,306.00
CAD 17,732.00 17,803.00 18,339.00
THB 724.00 727.00 759.00
DKK 3,574.00 3,709.00
NOK 2,266.00 2,362.00
Cập nhật: 12/10/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24630 24630 25000
AUD 16370 16470 17033
CAD 17682 17782 18333
CHF 28559 28589 29382
CNY 0 3476.1 0
CZK 0 1028 0
DKK 0 3644 0
EUR 26712 26812 27685
GBP 31943 31993 33096
HKD 0 3180 0
JPY 163.68 164.18 170.69
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.0501 0
MYR 0 6104 0
NOK 0 2300 0
NZD 0 14925 0
PHP 0 420 0
SEK 0 2395 0
SGD 18629 18759 19481
THB 0 689.3 0
TWD 0 768 0
XAU 8250000 8250000 8450000
XBJ 7700000 7700000 8200000
Cập nhật: 12/10/2024 19:00