Agribank giảm lãi suất cho vay hỗ trợ người dân, doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh

18:20 | 17/12/2024

101 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Với vai trò là Ngân hàng Thương mại Nhà nước chủ lực trên thị trường tài chính, Agribank đã triển khai đồng bộ các giải pháp giảm lãi suất cho vay trong năm 2024. Đây là nỗ lực lớn nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế, đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn hỗ trợ hoạt động sản xuất kinh doanh và đồng hành cùng người dân, doanh nghiệp vượt qua khó khăn. Chính sách này phản ánh sự nhất quán đối với định hướng chỉ đạo của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước trong thời gian qua.

Đồng bộ giải pháp tiết giảm chi phí để có điều kiện giảm lãi suất cho vay

Trong bối cảnh áp lực thanh khoản rất lớn từ thị trường, để có điều kiện giảm lãi suất cho vay, Agribank đã điều hành tài sản/nợ phải trả linh hoạt chủ động, tập trung vào việc cơ cấu, đa dạng hóa nguồn vốn, đẩy mạnh tăng trưởng nguồn vốn có chi phí thấp như tiền gửi CASA, tiền gửi ngắn hạn, tiền gửi USD…

Agribank giảm lãi suất cho vay hỗ trợ người dân, doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh
Agribank triển khai đồng bộ các giải pháp để có điều kiện giảm lãi suất cho vay, đồng hành cùng người dân, doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh

Bên cạnh đó, Agribank đã thực hiện giảm lãi suất niêm yết đối với cả tổ chức và cá nhân tại hầu hết các kỳ hạn. Đặc biệt trong thời gian vừa qua, Agribank đã điều chỉnh tăng lãi suất niêm yết kỳ hạn ngắn hạn nhưng kết quả lãi suất đầu vào các tháng 10, tháng 11 vẫn tiếp tục giảm do đã thực hiện cơ cấu tăng tỷ trọng nguồn vốn kỳ hạn ngắn hạn.

Kết quả lãi suất huy động vốn bình quân của Agribank 11 tháng đầu năm 2024 đã giảm 1,3%/năm so với đầu năm, trong khi tổng nguồn vốn huy động vẫn đảm bảo tăng trưởng ổn định theo kế hoạch, thanh khoản hệ thống ổn định, đáp ứng nhu cầu tăng trưởng tín dụng.

Cùng với giảm chi phí đầu vào, Agribank đã triển khai đồng bộ nhiều giải pháp tiết giảm chi phí khác: tập trung thu hồi nợ xấu, khai thác và quản lý tài sản hiệu quả, nâng cao năng suất lao động (tối ưu hóa hoạt động nội bộ, tăng cường ứng dụng công nghệ), kiểm soát chặt chẽ chi phí thường xuyên… để dành nguồn lực, điều kiện tối đa giảm lãi suất cho vay hỗ trợ khách hàng.

Thực hiện giảm lãi suất cho vay, tập trung các đối tượng theo định hướng của Chính phủ, NHNN và mục tiêu kế hoạch của Agribank

Từ đầu năm đến nay, Agribank đã 4 lần điều chỉnh giảm sàn lãi suất cho vay với mức giảm từ 1,0%-2,5%/năm - mức giảm cao hơn nhiều so với mức giảm của lãi suất huy động. Theo đó, đến 30/11, lãi suất cho vay bình quân của Agribank đã giảm khoảng 1,5%/năm so với đầu năm - giảm sâu hơn so với tốc độ giảm bình quân toàn hệ thống ngân hàng (0,96%/năm). Hiện nay sàn lãi suất cho vay thông thường của Agribank chỉ từ 5,0%/năm đối với ngắn hạn và từ 7,0%/năm đối với trung dài hạn.

Agribank đồng thời thực hiện chính sách giảm lãi suất cho vay cho các đối tượng theo định hướng của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước và mục tiêu kế hoạch của Agribank. Theo đó, Agribank thực hiện cho vay trung, dài hạn phục vụ đầu tư phát triển với mức lãi suất cố định đến 24 tháng chỉ từ 5,5%/năm; triển khai đa dạng chương trình tín dụng ưu đãi tổng quy mô 250.000 tỷ đồng với lãi suất cho vay bình quân thấp hơn từ 2%-3%/năm so với lãi suất thông thường dành cho đối tượng khách hàng cá nhân, doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp lớn, xuất nhập khẩu…; thực hiện vai trò ngân hàng chủ lực trong triển khai 7 chương trình tín dụng chính sách và 3 chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, đề án, chính sách tín dụng theo chủ trương của Chính phủ, NHNN đối với lĩnh vực lâm sản, thủy sản, chương trình tín dụng cho vay nhà ở xã hội, nhà ở công nhân, cải tạo lại chung cư cũ…

Agribank giảm lãi suất cho vay hỗ trợ người dân, doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh
Tổng Giám đốc Agribank Phạm Toàn Vượng và đoàn công tác thăm hỏi, nắm bắt tình hình thiệt hại của khách hàng bị ảnh hưởng bởi bão số 3 (Yagi)

Gần đây nhất là Đề án 1 triệu héc-ta chuyên canh lúa chất lượng cao và phát thải thấp vùng Đồng bằng sông Cửu Long, Agribank là ngân hàng chủ lực triển khai cho vay trong giai đoạn thí điểm từ nay đến hết năm 2025 và tiếp tục triển khai chương trình đến hết năm 2030, hỗ trợ giảm lãi suất tối thiểu 1%/năm so với lãi suất cho vay của kỳ hạn tương ứng đang áp dụng theo từng đối tượng khách hàng, đáp ứng nhu cầu vốn ngắn, trung, dài hạn của tất cả các khâu (sản xuất, thu mua, chế biến, tiêu thụ) trong liên kết lúa gạo, góp phần thực hiện cam kết của Việt Nam trong việc phát triển nông nghiệp xanh, bền vững…

Cũng trong năm 2024, Agribank đã giảm trực tiếp lãi suất cho vay đối với dư nợ hiện hữu và phát sinh từ ngày 26/3 của 1,6 triệu khách hàng với tổng dư nợ được giảm lãi suất lên đến 170.000 tỷ đồng, số tiền hỗ trợ giảm lãi gần 1.000 tỷ đồng.

Không chỉ đồng hành phát triển sản xuất kinh doanh, trong những giai đoạn khó khăn của người dân, doanh nghiệp, Agribank luôn là Ngân hàng tiên phong triển khai kịp thời các giải pháp hỗ trợ. Trước những thiệt hại nặng nề của khách hàng do siêu bão số 3 và lũ lụt vừa qua, Agribank đã nhanh chóng triển khai các giải pháp cơ cấu lại thời hạn trả nợ, thực hiện giảm lãi suất cho vay đối với hơn 21.000 khách hàng, tổng dư nợ trên 16.000 tỷ đồng; cho vay mới ưu đãi lãi suất hơn 2.300 khách hàng, tổng dư nợ hơn 3.800 tỷ đồng…

Trong thời gian tới, Agribank cam kết tiếp tục thực hiện hiệu quả các chỉ đạo của Đảng, Nhà nước và Chính phủ, đẩy mạnh tiết giảm chi phí và giảm lãi suất cho vay. Trên cơ sở bám sát mục tiêu tăng trưởng tín dụng an toàn, hiệu quả, Agribank không ngừng đổi mới, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế bền vững, đồng hành cùng đất nước trong kỷ nguyên mới – kỷ nguyên vươn mình của dân tộc.

Hải Anh

Agribank ủng hộ 100 tỷ đồng hưởng ứng đợt thi đua cao điểm hoàn thành xóa nhà tạm, nhà dột nát trên cả nướcAgribank ủng hộ 100 tỷ đồng hưởng ứng đợt thi đua cao điểm hoàn thành xóa nhà tạm, nhà dột nát trên cả nước
VNPAY và Bảo hiểm Agribank ký kết hợp tác chiến lược mang đến giải pháp bảo hiểm số thông minh, tiện íchVNPAY và Bảo hiểm Agribank ký kết hợp tác chiến lược mang đến giải pháp bảo hiểm số thông minh, tiện ích
Agribank - Thương hiệu Quốc gia Việt Nam năm 2024Agribank - Thương hiệu Quốc gia Việt Nam năm 2024
Agribank đẩy mạnh cho vay qua tổ vay vốn - tăng khả năng tiếp cận vốn cho khách hàngAgribank đẩy mạnh cho vay qua tổ vay vốn - tăng khả năng tiếp cận vốn cho khách hàng
Đồng chí Phạm Đức Ấn - Chủ tịch HĐTV Agribank được chỉ định Phó Bí thư Tỉnh ủy và giới thiệu bầu giữ chức Chủ tịch UBND tỉnh Quảng NinhĐồng chí Phạm Đức Ấn - Chủ tịch HĐTV Agribank được chỉ định Phó Bí thư Tỉnh ủy và giới thiệu bầu giữ chức Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ninh

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,500 ▼5500K 119,500 ▼4500K
AVPL/SJC HCM 116,500 ▼5500K 119,500 ▼4500K
AVPL/SJC ĐN 116,500 ▼5500K 119,500 ▼4500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,230 ▼470K 11,440 ▼370K
Nguyên liệu 999 - HN 11,220 ▼470K 11,430 ▼370K
Cập nhật: 23/04/2025 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.700 ▼4300K 115.900 ▼4100K
TPHCM - SJC 116.500 ▼5500K 119.500 ▼4500K
Hà Nội - PNJ 112.700 ▼4300K 115.900 ▼4100K
Hà Nội - SJC 116.500 ▼5500K 119.500 ▼4500K
Đà Nẵng - PNJ 112.700 ▼4300K 115.900 ▼4100K
Đà Nẵng - SJC 116.500 ▼5500K 119.500 ▼4500K
Miền Tây - PNJ 112.700 ▼4300K 115.900 ▼4100K
Miền Tây - SJC 116.500 ▼5500K 119.500 ▼4500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.700 ▼4300K 115.900 ▼4100K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.500 ▼5500K 119.500 ▼4500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.700 ▼4300K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.500 ▼5500K 119.500 ▼4500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.700 ▼4300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.700 ▼4300K 115.900 ▼4100K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.700 ▼4300K 115.900 ▼4100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 ▼4300K 115.200 ▼4300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 ▼4290K 115.090 ▼4290K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 ▼4260K 114.380 ▼4260K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 ▼4260K 114.150 ▼4260K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 ▼3230K 86.550 ▼3230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 ▼2520K 67.540 ▼2520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 ▼1790K 48.070 ▼1790K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 ▼3940K 105.620 ▼3940K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 ▼2630K 70.420 ▼2630K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 ▼2800K 75.030 ▼2800K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 ▼2920K 78.490 ▼2920K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 ▼1610K 43.350 ▼1610K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 ▼1420K 38.170 ▼1420K
Cập nhật: 23/04/2025 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,120 ▼400K 11,640 ▼400K
Trang sức 99.9 11,110 ▼400K 11,630 ▼400K
NL 99.99 11,120 ▼400K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,120 ▼400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 ▼400K 11,650 ▼400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 ▼400K 11,650 ▼400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 ▼400K 11,650 ▼400K
Miếng SJC Thái Bình 11,650 ▼550K 11,950 ▼450K
Miếng SJC Nghệ An 11,650 ▼550K 11,950 ▼450K
Miếng SJC Hà Nội 11,650 ▼550K 11,950 ▼450K
Cập nhật: 23/04/2025 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16143 16410 17000
CAD 18302 18578 19206
CHF 30983 31361 32028
CNY 0 3358 3600
EUR 29054 29323 30373
GBP 33829 34219 35175
HKD 0 3220 3424
JPY 176 180 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15268 15870
SGD 19305 19585 20112
THB 693 757 811
USD (1,2) 25739 0 0
USD (5,10,20) 25778 0 0
USD (50,100) 25806 25840 26141
Cập nhật: 23/04/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,781 25,781 26,141
USD(1-2-5) 24,750 - -
USD(10-20) 24,750 - -
GBP 34,098 34,190 35,110
HKD 3,287 3,297 3,397
CHF 31,117 31,214 32,080
JPY 179.31 179.63 187.65
THB 739.34 748.48 801.05
AUD 16,379 16,439 16,883
CAD 18,525 18,585 19,084
SGD 19,461 19,521 20,140
SEK - 2,664 2,759
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,897 4,032
NOK - 2,457 2,545
CNY - 3,516 3,612
RUB - - -
NZD 15,186 15,327 15,778
KRW 16.87 17.6 18.91
EUR 29,138 29,161 30,408
TWD 721.16 - 872.51
MYR 5,505.77 - 6,210.77
SAR - 6,804.87 7,162.65
KWD - 82,659 87,891
XAU - - -
Cập nhật: 23/04/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,790 25,800 26,140
EUR 29,018 29,135 30,224
GBP 33,928 34,064 35,035
HKD 3,281 3,294 3,401
CHF 31,000 31,124 32,021
JPY 178.25 178.97 186.43
AUD 16,290 16,355 16,884
SGD 19,459 19,537 20,068
THB 754 757 790
CAD 18,450 18,524 19,041
NZD 15,288 15,798
KRW 17.38 19.16
Cập nhật: 23/04/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25828 25828 26140
AUD 16329 16429 16997
CAD 18484 18584 19138
CHF 31228 31258 32155
CNY 0 3533 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29256 29356 30232
GBP 34150 34200 35303
HKD 0 3330 0
JPY 180.27 180.77 187.28
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15384 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19460 19590 20320
THB 0 722.5 0
TWD 0 790 0
XAU 11650000 11650000 11950000
XBJ 11000000 11000000 11950000
Cập nhật: 23/04/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,141
USD20 25,770 25,820 26,141
USD1 25,770 25,820 26,141
AUD 16,330 16,480 17,560
EUR 29,240 29,390 30,585
CAD 18,359 18,459 19,788
SGD 19,488 19,638 20,123
JPY 179.93 181.43 186.16
GBP 34,116 34,266 35,069
XAU 11,798,000 0 12,052,000
CNY 0 3,406 0
THB 0 756 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 23/04/2025 22:00