Agribank ủng hộ 100 tỷ đồng hưởng ứng đợt thi đua cao điểm hoàn thành xóa nhà tạm, nhà dột nát trên cả nước

08:30 | 06/10/2024

2,628 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngày 05/10/2024, tại Hà Nội, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính chủ trì Chương trình phát động hỗ trợ xóa nhà tạm, nhà dột nát trên phạm vi cả nước với chủ đề “Mái ấm cho đồng bào tôi”. Tại chương trình, Agribank ủng hộ kinh phí 100 tỷ đồng, với mong muốn chung tay cùng hệ thống chính trị hoàn thành kế hoạch xóa nhà tạm, nhà dột nát cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trong đợt thi đua cao điểm từ nay đến hết năm 2025.

Tham dự chương trình còn có Đồng chí Thường trực Ban Bí thư Lương Cường; các Đồng chí Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng, Ủy viên Trung ương Đảng; Lãnh đạo các Ban, Bộ ngành Trung ương và địa phương, các tổ chức, doanh nghiệp, nhà hảo tâm. Đại diện Agribank – Đồng chí Phạm Đức Ấn, Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch HĐTV và Đồng chí Từ Thị Kim Thanh – Thành viên HĐTV tham dự chương trình.

Agribank ủng hộ 100 tỷ đồng hưởng ứng đợt thi đua cao điểm hoàn thành xóa nhà tạm, nhà dột nát trên cả nước
Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính phát biểu chỉ đạo tại Chương trình phát động hỗ trợ xóa nhà tạm, nhà dột nát trên cả nước

Chủ trương xóa nhà tạm, nhà dột nát là một trong những chủ trương lớn của Đảng, Nhà nước, nhiệm vụ chính trị quan trọng của các cấp, các ngành, cấp ủy, chính quyền địa phương, các đoàn thể, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, nhằm phát huy truyền thống văn hóa và tinh thần “tương thân tương ái”, “lá lành đùm lá rách”.

Phong trào "Chung tay xóa nhà tạm, nhà dột nát trên phạm vi cả nước trong năm 2025" đã được phát động từ tháng 4/2024 tại huyện Đà Bắc - tỉnh Hòa Bình, thiết thực hướng đến chào mừng Đại hội toàn quốc lần thứ XIV của Đảng, kỷ niệm 95 năm thành lập Đảng, 135 năm ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh, 80 năm Quốc khánh Nước Cộng hoà XHCN Việt Nam, 50 năm ngày giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước. Chương trình đã được đồng bào trong và ngoài nước hưởng ứng nhiệt tình, mang lại hiệu quả thiết thực cho người nghèo. Thay mặt lãnh đạo Đảng, Nhà nước, đồng chí Thủ tướng Phạm Minh Chính cảm ơn những nghĩa cử cao đẹp, những đóng góp quan trọng của đồng bào đồng chí cả nước, của các địa phương đối với người nghèo và đối với phong trào thi đua có ý nghĩa nhân văn cao quý này.

Khi bắt đầu phát động chương trình này, ước tính có khoảng 170.000 nhà tạm, nhà dột nát cần sửa chữa, xây mới, đến nay còn khoảng hơn 153.000 nhà. Mục tiêu trong năm 2025, phải hoàn thành cả 3 nội dung: hỗ trợ nhà ở cho người có công; hỗ trợ nhà ở cho người dân theo các chương trình mục tiêu quốc gia; sửa chữa, xây mới 153.000 nhà trong phong trào xóa nhà tạm, nhà dột nát cho hộ nghèo, hộ cận nghèo.

Trong chương trình hôm nay, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính đã kêu gọi đồng bào chiến sĩ cả nước, kêu gọi các địa phương và nhân dân hãy chung tay tiếp tục phong trào thi đua với sự tăng tốc, tích cực hơn nữa, với tinh thần ai có gì giúp nấy, ai có của giúp của, ai có công giúp công, ai có ít giúp ít, ai có nhiều giúp nhiều, để hoàn thành mục tiêu xóa nhà tạm, nhà dột nát trong năm 2025 cho đồng bào, nhất là đồng bào dân tộc vùng sâu vùng xa, vùng biên giới hải đảo và thực hiện chủ trương lớn của Đảng Nhà nước là “không để ai bị bỏ lại phía sau” trong kỷ nguyên vươn mình của dân tộc.

Tại chương trình, các cơ quan, tổ chức, cá nhân đã ủng hộ kinh phí, hưởng ứng phát động của Thủ tướng Chính phủ. Ngân hàng Nhà nước và các Ngân hàng thương mại ủng hộ kinh phí 1000 tỷ đồng chung tay cùng hệ thống chính trị, các địa phương hoàn thành mục tiêu xoá nhà tạm, nhà dột nát cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, trong đó Agribank ủng hộ 100 tỷ đồng.

Agribank ủng hộ 100 tỷ đồng hưởng ứng đợt thi đua cao điểm hoàn thành xóa nhà tạm, nhà dột nát trên cả nước
Agribank trao ủng hộ 100 tỷ đồng hỗ trợ xóa nhà tạm, nhà dột nát cho hộ nghèo, hộ cận nghèo

Với truyền thống, đạo lý “lá lành đùm lá rách”, “tình dân tộc, nghĩa đồng bào, yêu thương đùm bọc lẫn nhau”, trong những năm qua, thực hiện chủ trương của Đảng, Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước, Agribank luôn dành nguồn lực lớn tập trung chăm lo, nâng cao chất lượng cuộc sống người nghèo, người có hoàn cảnh khó khăn với nhiều hoạt động ý nghĩa. Mỗi dịp Tết đến Xuân về, toàn hệ thống Agribank đều dành kinh phí 100 tỷ đồng hỗ trợ công tác chăm lo cho người nghèo, các gia đình chính sách trên khắp mọi miền Tổ quốc với mong muốn mọi người, mọi nhà được đón Tết an vui, trọn vẹn. Đối với phong trào "Chung tay xóa nhà tạm, nhà dột nát" do Thủ tướng Chính phủ phát động, trong những tháng đầu năm 2024, Agribank đã ủng hộ 20 tỷ đồng xây dựng, sửa chữa nhà cho hộ nghèo, hộ cận nghèo tỉnh Hoà Bình; 15 tỷ đồng xây nhà tình nghĩa tặng các hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn tại tỉnh Đắk Lắk; 05 tỷ đồng ủng hộ chương trình "xóa nhà tạm, nhà dột nát" tại tỉnh Lâm Đồng; và tại nhiều địa phương trong cả nước với kinh phí hàng chục tỷ đồng…

Khẳng định thương hiệu “Ngân hàng vì cộng đồng”, Agribank là một trong những đơn vị luôn chủ động và tích cực trong các hoạt động an sinh xã hội. Hàng năm, Agribank dành trên 500 tỷ đồng cho các hoạt động an sinh xã hội có ý nghĩa thiết thực như: tài trợ xây dựng nhà tình nghĩa cho người nghèo, gia đình chính sách, gia đình có hoàn cảnh khó khăn; xây dựng trường học, trạm y tế, công trình giao thông; tặng quà cho các hộ nghèo, cận nghèo, gia đình thương binh liệt sĩ, người có công với cách mạng; chăm sóc Mẹ Việt Nam anh hùng; hỗ trợ học sinh nghèo vượt khó vươn lên trong cuộc sống…

Agribank luôn khẳng định vị thế, vai trò của NHTM hàng đầu, chủ lực trong thực thi các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, Ngành Ngân hàng; kiên định sứ mệnh cung ứng vốn tín dụng và dịch vụ ngân hàng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội khu vực nông nghiệp, nông thôn, gắn bó đồng hành cùng người nông dân, cộng đồng doanh nghiệp trên khắp mọi miền đất nước. Agribank luôn duy trì tỷ trọng dư nợ cho vay lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn khoảng 65-70% tổng dư nợ của ngân hàng, chiếm thị phần lớn nhất về tín dụng đầu tư nông nghiệp, nông thôn tại Việt Nam với nhiều chương trình tín dụng hiệu quả, sáng tạo, phù hợp với thực tiễn, góp phần quan trọng hiện thực hóa các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về xoá đói giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới, phát triển kinh tế nông nghiệp và kinh tế - xã hội đất nước.

Hải Anh

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,500 ▲2500K 118,000 ▲2500K
AVPL/SJC HCM 115,500 ▲2500K 118,000 ▲2500K
AVPL/SJC ĐN 115,500 ▲2500K 118,000 ▲2500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,430 ▲400K 11,660 ▲400K
Nguyên liệu 999 - HN 11,420 ▲400K 11,650 ▲400K
Cập nhật: 17/04/2025 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 ▲3500K 117.000 ▲3400K
TPHCM - SJC 115.500 ▲2500K 118.000 ▲2500K
Hà Nội - PNJ 114.000 ▲3500K 117.000 ▲3400K
Hà Nội - SJC 115.500 ▲2500K 118.000 ▲2500K
Đà Nẵng - PNJ 114.000 ▲3500K 117.000 ▲3400K
Đà Nẵng - SJC 115.500 ▲2500K 118.000 ▲2500K
Miền Tây - PNJ 114.000 ▲3500K 117.000 ▲3400K
Miền Tây - SJC 115.500 ▲2500K 118.000 ▲2500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 ▲3500K 117.000 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - SJC 115.500 ▲2500K 118.000 ▲2500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - SJC 115.500 ▲2500K 118.000 ▲2500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 ▲3500K 117.000 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 ▲3500K 117.000 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 ▲3000K 116.000 ▲3000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 ▲2990K 115.880 ▲2990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 ▲2970K 115.170 ▲2970K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 ▲2970K 114.940 ▲2970K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.700 ▼1700K 87.150 ▲2250K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 61.560 ▼2200K 68.010 ▲1750K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.960 ▼2700K 48.410 ▲1250K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 ▲2750K 106.360 ▲2750K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 64.460 ▼2120K 70.910 ▲1830K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 69.100 ▼2000K 75.550 ▲1950K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 72.580 ▼1910K 79.030 ▲2040K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 37.200 ▼2830K 43.650 ▲1120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.980 ▼2960K 38.430 ▲990K
Cập nhật: 17/04/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,220 ▲400K 11,740 ▲400K
Trang sức 99.9 11,210 ▲400K 11,730 ▲400K
NL 99.99 11,220 ▲400K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,220 ▲400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 ▲400K 11,750 ▲400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 ▲400K 11,750 ▲400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 ▲400K 11,750 ▲400K
Miếng SJC Thái Bình 11,550 ▲250K 11,800 ▲250K
Miếng SJC Nghệ An 11,550 ▲250K 11,800 ▲250K
Miếng SJC Hà Nội 11,550 ▲250K 11,800 ▲250K
Cập nhật: 17/04/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15900 16166 16748
CAD 18115 18390 19009
CHF 30925 31302 31953
CNY 0 3358 3600
EUR 28781 29049 30079
GBP 33456 33844 34783
HKD 0 3204 3406
JPY 174 178 184
KRW 0 0 18
NZD 0 14988 15579
SGD 19169 19448 19981
THB 692 755 808
USD (1,2) 25622 0 0
USD (5,10,20) 25660 0 0
USD (50,100) 25688 25722 26064
Cập nhật: 17/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,700 25,700 26,060
USD(1-2-5) 24,672 - -
USD(10-20) 24,672 - -
GBP 33,771 33,862 34,760
HKD 3,275 3,285 3,385
CHF 31,163 31,260 32,137
JPY 177.65 177.97 185.91
THB 740.78 749.93 802.88
AUD 16,175 16,233 16,676
CAD 18,385 18,444 18,941
SGD 19,361 19,422 20,036
SEK - 2,600 2,691
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,872 4,005
NOK - 2,402 2,486
CNY - 3,504 3,599
RUB - - -
NZD 14,943 15,082 15,516
KRW 16.94 17.67 18.97
EUR 28,950 28,973 30,207
TWD 718.59 - 869.97
MYR 5,476.06 - 6,181.7
SAR - 6,780.96 7,137.79
KWD - 82,115 87,344
XAU - - 118,000
Cập nhật: 17/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,700 25,710 26,050
EUR 28,853 28,969 30,055
GBP 33,589 33,724 34,691
HKD 3,268 3,281 3,388
CHF 31,069 31,194 32,105
JPY 177.05 177.76 185.18
AUD 16,134 16,199 16,725
SGD 19,360 19,438 19,966
THB 759 762 795
CAD 18,324 18,398 18,912
NZD 15,057 15,564
KRW 17.40 19.19
Cập nhật: 17/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25703 25703 26063
AUD 16065 16165 16728
CAD 18288 18388 18941
CHF 31250 31280 32153
CNY 0 3506.5 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 28961 29061 29933
GBP 33715 33765 34885
HKD 0 3320 0
JPY 178.38 178.88 185.39
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15076 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19313 19443 20175
THB 0 721.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12700000
XBJ 10500000 10500000 11800000
Cập nhật: 17/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,700 25,750 26,030
USD20 25,700 25,750 26,030
USD1 25,700 25,750 26,030
AUD 16,151 16,301 17,366
EUR 29,099 29,249 30,429
CAD 18,238 18,338 19,659
SGD 19,389 19,539 20,006
JPY 178.21 179.71 184.42
GBP 33,777 33,927 34,769
XAU 11,548,000 0 11,802,000
CNY 0 388 0
THB 0 759 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 17/04/2025 15:00