Agribank đẩy mạnh cho vay qua tổ vay vốn - tăng khả năng tiếp cận vốn cho khách hàng

18:02 | 18/11/2024

2,708 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Với vai trò chủ lực đầu tư phát triển kinh tế nông nghiệp, nông dân, nông thôn, trong nhiều năm qua, Agribank đã và đang triển khai nhiều giải pháp tăng khả năng tiếp cận vốn cho khách hàng, đặc biệt với khách hàng khu vực nông nghiệp, nông thôn, vùng sâu, vùng xa, trong số đó phải kể đến giải pháp phối hợp với các tổ chức chính trị xã hội thực hiện đẩy mạnh cho vay qua tổ vay vốn.

Agribank tăng khả năng tiếp cận vốn cho khách hàng thông qua tổ vay vốn

Thực hiện Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về phát triển nông nghiệp, nông thôn và các văn bản chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Agribank đã phối hợp có hiệu quả với các tổ chức chính trị - xã hội, trong đó nòng cốt là các cấp Hội Nông dân, Hội liên hiệp Phụ nữ và các tổ chức chính trị - xã hội khác tổ chức triển khai thực hiện các nội dung cụ thể về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn gắn với thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, nhiệm vụ chính trị của mỗi ngành do Đảng và Nhà nước giao.

Đến nay, Agribank đã triển khai cho vay qua tổ vay vốn tại trên 7.200 xã, phường, thị trấn, chiếm tỷ lệ 77% tổng số xã, phường, thị trấn tại các địa phương trong toàn quốc. Hoạt động của tổ vay vốn đã đóng góp tích cực trong hoạt động tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn của Agribank. Bên cạnh đó, triển khai có hiệu quả hoạt động cho vay qua tổ vay vốn đã tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong hoạt động ngân hàng gắn với thực hiện chính sách “Tam nông” của Đảng và Nhà nước, gắn kết hoạt động của Agribank với sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương.

Đến tháng 9/2024 các chi nhánh trong hệ thống Agribank đã triển khai, thành lập tổ vay vốn và đã ký trên 5.700 thỏa thuận hợp tác với các tổ chức chính trị - xã hội, trong đó có trên 2.000 thỏa thuận đã được ký kết với tổ chức Hội Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ các cấp, gần 3.700 thỏa thuận đã được ký kết với tổ chức chính trị - xã hội khác. Hiện nay, Agribank đã phối hợp thành lập gần 62.000 tổ vay vốn với gần 1,2 triệu thành viên chiếm tỷ lệ trên 39% số lượng khách hàng cá nhân với dư nợ trên 210.000 tỷ đồng, chiếm 17,3% dư nợ khách hàng cá nhân và 12,7% dư nợ nền kinh tế; bình quân dư nợ/tổ vay vốn là 3,38 tỷ đồng; bình quân dư nợ/thành viên là trên 180 triệu đồng, tỷ lệ nợ xấu rất thấp (0,49%/năm).

Agribank đẩy mạnh cho vay qua tổ vay vốn - tăng khả năng tiếp cận vốn cho khách hàng
Agribank đã phối hợp với các tổ chức chính trị xã hội tăng khả năng tiếp cận vốn cho khách hàng thông qua tổ vay vốn

Hoạt động cho vay qua tổ vay vốn được Agribank triển khai mở rộng cả về chất lượng và quy mô, dư nợ tăng trưởng hàng năm, chất lượng tín dụng đảm bảo, tạo sự gắn kết giữa Hội nông dân, Hội liên hiệp Phụ nữ, chính quyền, người dân, khách hàng với Agribank. Agribank đã cung cấp đa dạng các sản phẩm dịch vụ cho các thành viên của tổ gắn với mô hình ngân hàng số, áp dụng giao dịch cho vay, thu nợ tự động, dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt qua các kênh giao dịch điện tử (thanh toán chuyển tiền, thu hộ chi hộ, phát hành thẻ, mở tài khoản thanh toán, đăng ký SMS, Agribank Plus...).

Thông qua tổ vay vốn, hội viên được tăng khả năng tiếp cận vốn vay, được ngân hàng cung cấp các sản phẩm dịch vụ thanh toán, chuyển tiền, bảo hiểm một cách thuận lợi và có hiệu quả. Các thành viên tổ vay vốn được tiếp cận vốn vay và sử dụng các dịch vụ ngân hàng để phát triển sản xuất, kinh doanh qua đó nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống, góp phần hạn chế nạn tín dụng đen trong xã hội. Nguồn vốn tín dụng thông qua tổ vay vốn đã góp phần đóng góp có hiệu quả trong việc phát huy vai trò của tín dụng ngân hàng trong thực hiện chính sách “Tam nông”, góp phần phát triển tài chính vi mô đối với hộ gia đình trong thực hiện chiến lược tài chính toàn diện quốc gia.

Bên cạnh đó, việc phát triển hoạt động cho vay qua tổ vay vốn đã góp phần giảm thiểu các thủ tục hành chính trong hoạt động ngân hàng, đơn giản hóa hồ sơ vay vốn. Thông qua tổ vay vốn, khách hàng được hướng dẫn đầy đủ, chi tiết thủ tục vay vốn, đảm bảo chấp hành quy định, quy trình nghiệp vụ cho vay của ngân hàng; bên cạnh đó việc giải ngân, thu nợ thông qua tổ vay vốn, tổ cho vay lưu động, điểm giao dịch lưu động bằng ô tô chuyên dùng theo lịch cố định tại các điểm giao dịch tại các xã, thôn, bản, xóm, ấp… đã góp phần tiết kiệm được chi phí đi lại của khách hàng, giúp khách hàng tiếp cận được nguồn vốn vay và các dịch vụ ngân hàng thuận tiện, dễ dàng hơn.

Để hoạt động cho vay qua tổ vay vốn tiếp tục triển khai hiệu quả…

Thời gian tới, Agribank tiếp tục kết hợp chặt chẽ với các tổ chức chính trị - xã hội và các cấp chính quyền đẩy mạnh tuyên truyền chính sách tín dụng phục vụ nông nghiệp, nông thôn, nắm bắt nhu cầu vay vốn của khách hàng, tạo điều kiện để khách hàng tiếp cận vốn vay nhanh chóng, thuận lợi. Agribank đồng thời công khai, minh bạch chính sách, thủ tục hồ sơ, điều kiện cho vay trên cơ sở cải cách, đơn giảm thủ tục hành chính tạo điều kiện tối đa cho khách hàng trong tiếp cận nguồn vốn tín dụng. Agribank tiếp tục triển khai cho vay theo mô hình liên kết, cho vay theo chuỗi giá trị từ sản xuất, chế biến, tiêu thụ, cung cấp dịch vụ thanh toán trong nông nghiệp, đặc biệt là với hàng hóa nông sản có giá trị xuất khẩu cao; tập trung nguồn vốn đáp ứng kịp thời nhu cầu của các doanh nghiệp, hộ gia đình kinh doanh, thu mua và xuất khẩu hàng nông sản chủ lực.

Agribank đẩy mạnh cho vay qua tổ vay vốn - tăng khả năng tiếp cận vốn cho khách hàng
Agribank đã có những đóng góp nhất định vào sự thành công trong công tác phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế của hộ gia đình

Từ những kết quả đạt được trong phối hợp thực hiện thỏa thuận liên ngành với các tổ chức chính trị xã hội, Agribank đã có những đóng góp nhất định vào sự thành công trong công tác phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế của hộ gia đình, thúc đẩy sản xuất kinh doanh, giải quyết vấn đề việc làm, cải thiện đời sống của nhân dân ở khu vực nông thôn theo chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước.

Để hoạt động cho vay qua tổ vay vốn tiếp tục triển khai hiệu quả hơn nữa, thì cần có sự vào cuộc đồng bộ của các cấp các ngành. Chính phủ và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có chính sách khuyến khích người sản xuất và đơn vị cung ứng, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trong vùng sản xuất, vùng nguyên liệu hình thành chuỗi liên kết, chính sách tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trong nước và nước ngoài, nhất là các chương trình phát triển nông nghiệp sạch, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP), giảm phát thải khí nhà kính… để tạo môi trường đầu tư phát triển nông nghiệp nông thôn có chất lượng, từ đó tạo điều kiện để Agribank đầu tư vốn tín dụng thông qua hoạt động của tổ vay vốn, tổ liên kết có hiệu quả hơn.

Hoạt động tập huấn chuyển giao khoa học kỹ thuật khuyến nông tại các địa phương cần được đẩy mạnh, từ đó giúp tăng năng suất cây trồng, vật nuôi; phổ biến kinh nghiệm sản xuất kinh doanh, mô hình kinh tế mang lại hiệu quả cao, ứng dụng mô hình nông nghiệp sạch, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại các vùng kinh tế theo phân vùng, quy hoạch của nhà nước cho các cấp hội và thành viên tổ vay vốn để có định hướng tốt cho các phương án, dự án sản xuất kinh doanh trong ngắn hạn và dài hạn, sử dụng vốn vay có hiệu quả.

Hội Nông dân, Hội liên hiệp Phụ nữ và các tổ chức chính trị xã hội tiếp tục phối hợp với Agribank triển khai hoạt động của tổ vay vốn gắn với mô hình ngân hàng số, thực hiện các biện pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ vay vốn; chấp hành nghiêm túc quy định về hoạt động của tổ vay vốn, hạn chế rủi ro tín dụng; tăng cường công tác kiểm tra giám sát của ngân hàng đối với hoạt động của các tổ vay vốn.

Cấp ủy, chính quyền địa phương và tổ chức Hội các cấp nói chung trong đó đặc biệt là Hội Nông dân Việt Nam, Hội liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, tiếp tục ủng hộ và phối hợp có hiệu quả với Agribank trong thực hiện chính sách tín dụng phát triển nông nghiệp, nông thôn theo mục tiêu, định hướng phát triển kinh tế xã hội địa phương để phát huy vai trò của tín dụng ngân hàng đối với phát triển tài chính vi mô cho khách hàng hộ sản xuất và cá nhân trong thực hiện chiến lược tài chính toàn diện quốc gia đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 của Thủ tướng Chính Phủ.

Bên cạnh việc chủ động và tích cực đẩy mạnh hoạt động cho vay qua tổ vay vốn, Agribank đã và đang tích cực triển khai nhiều giải pháp tăng khả năng tiếp cận vốn cho khách hàng thông qua mô hình điểm giao dịch lưu động bằng ô tô chuyên dùng, chương trình đề án thẻ và các chương trình tín dụng ưu đãi dành riêng cho khách hàng khu vực nông nghiệp, nông dân, nông thôn… Agribank chủ động và tích cực triển khai hiệu quả 07 chương trình tín dụng chính sách và 02 chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững, cung ứng trên 200 sản phẩm dịch vụ ngân hàng tiện ích với nhiều kênh phân phối đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng, đóng góp tích cực phát triển thị trường thanh toán không dùng tiền mặt, nâng cao khả năng tiếp cận dịch vụ ngân hàng cho nền kinh tế, đặc biệt là ở khu vực nông nghiệp, nông thôn. Tỷ trọng cho vay tam nông của Agribank trong những năm qua luôn chiếm 65-70% dư nợ nền kinh tế của Agribank và chiếm 1/3 tín dụng lĩnh vực tam nông của cả nước.

Hương Giang

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,500 119,500
AVPL/SJC HCM 116,500 119,500
AVPL/SJC ĐN 116,500 119,500
Nguyên liệu 9999 - HN 11,230 11,440
Nguyên liệu 999 - HN 11,220 11,430
Cập nhật: 24/04/2025 02:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.700 115.900
TPHCM - SJC 116.500 119.500
Hà Nội - PNJ 112.700 115.900
Hà Nội - SJC 116.500 119.500
Đà Nẵng - PNJ 112.700 115.900
Đà Nẵng - SJC 116.500 119.500
Miền Tây - PNJ 112.700 115.900
Miền Tây - SJC 116.500 119.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.700 115.900
Giá vàng nữ trang - SJC 116.500 119.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.700
Giá vàng nữ trang - SJC 116.500 119.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.700
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.700 115.900
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.700 115.900
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 24/04/2025 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,120 11,640
Trang sức 99.9 11,110 11,630
NL 99.99 11,120
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,120
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,650 11,950
Miếng SJC Nghệ An 11,650 11,950
Miếng SJC Hà Nội 11,650 11,950
Cập nhật: 24/04/2025 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16143 16410 17000
CAD 18302 18578 19206
CHF 30983 31361 32028
CNY 0 3358 3600
EUR 29054 29323 30373
GBP 33829 34219 35175
HKD 0 3220 3424
JPY 176 180 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15268 15870
SGD 19305 19585 20112
THB 693 757 811
USD (1,2) 25739 0 0
USD (5,10,20) 25778 0 0
USD (50,100) 25806 25840 26141
Cập nhật: 24/04/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,781 25,781 26,141
USD(1-2-5) 24,750 - -
USD(10-20) 24,750 - -
GBP 34,098 34,190 35,110
HKD 3,287 3,297 3,397
CHF 31,117 31,214 32,080
JPY 179.31 179.63 187.65
THB 739.34 748.48 801.05
AUD 16,379 16,439 16,883
CAD 18,525 18,585 19,084
SGD 19,461 19,521 20,140
SEK - 2,664 2,759
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,897 4,032
NOK - 2,457 2,545
CNY - 3,516 3,612
RUB - - -
NZD 15,186 15,327 15,778
KRW 16.87 17.6 18.91
EUR 29,138 29,161 30,408
TWD 721.16 - 872.51
MYR 5,505.77 - 6,210.77
SAR - 6,804.87 7,162.65
KWD - 82,659 87,891
XAU - - -
Cập nhật: 24/04/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,790 25,800 26,140
EUR 29,018 29,135 30,224
GBP 33,928 34,064 35,035
HKD 3,281 3,294 3,401
CHF 31,000 31,124 32,021
JPY 178.25 178.97 186.43
AUD 16,290 16,355 16,884
SGD 19,459 19,537 20,068
THB 754 757 790
CAD 18,450 18,524 19,041
NZD 15,288 15,798
KRW 17.38 19.16
Cập nhật: 24/04/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25828 25828 26140
AUD 16329 16429 16997
CAD 18484 18584 19138
CHF 31228 31258 32155
CNY 0 3533 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29256 29356 30232
GBP 34150 34200 35303
HKD 0 3330 0
JPY 180.27 180.77 187.28
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15384 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19460 19590 20320
THB 0 722.5 0
TWD 0 790 0
XAU 11650000 11650000 11950000
XBJ 11000000 11000000 11950000
Cập nhật: 24/04/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,141
USD20 25,770 25,820 26,141
USD1 25,770 25,820 26,141
AUD 16,330 16,480 17,560
EUR 29,240 29,390 30,585
CAD 18,359 18,459 19,788
SGD 19,488 19,638 20,123
JPY 179.93 181.43 186.16
GBP 34,116 34,266 35,069
XAU 11,798,000 0 12,052,000
CNY 0 3,406 0
THB 0 756 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 24/04/2025 02:00