Agribank đẩy mạnh cho vay qua tổ vay vốn - tăng khả năng tiếp cận vốn cho khách hàng

18:02 | 18/11/2024

2,706 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Với vai trò chủ lực đầu tư phát triển kinh tế nông nghiệp, nông dân, nông thôn, trong nhiều năm qua, Agribank đã và đang triển khai nhiều giải pháp tăng khả năng tiếp cận vốn cho khách hàng, đặc biệt với khách hàng khu vực nông nghiệp, nông thôn, vùng sâu, vùng xa, trong số đó phải kể đến giải pháp phối hợp với các tổ chức chính trị xã hội thực hiện đẩy mạnh cho vay qua tổ vay vốn.

Agribank tăng khả năng tiếp cận vốn cho khách hàng thông qua tổ vay vốn

Thực hiện Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về phát triển nông nghiệp, nông thôn và các văn bản chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Agribank đã phối hợp có hiệu quả với các tổ chức chính trị - xã hội, trong đó nòng cốt là các cấp Hội Nông dân, Hội liên hiệp Phụ nữ và các tổ chức chính trị - xã hội khác tổ chức triển khai thực hiện các nội dung cụ thể về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn gắn với thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, nhiệm vụ chính trị của mỗi ngành do Đảng và Nhà nước giao.

Đến nay, Agribank đã triển khai cho vay qua tổ vay vốn tại trên 7.200 xã, phường, thị trấn, chiếm tỷ lệ 77% tổng số xã, phường, thị trấn tại các địa phương trong toàn quốc. Hoạt động của tổ vay vốn đã đóng góp tích cực trong hoạt động tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn của Agribank. Bên cạnh đó, triển khai có hiệu quả hoạt động cho vay qua tổ vay vốn đã tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong hoạt động ngân hàng gắn với thực hiện chính sách “Tam nông” của Đảng và Nhà nước, gắn kết hoạt động của Agribank với sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương.

Đến tháng 9/2024 các chi nhánh trong hệ thống Agribank đã triển khai, thành lập tổ vay vốn và đã ký trên 5.700 thỏa thuận hợp tác với các tổ chức chính trị - xã hội, trong đó có trên 2.000 thỏa thuận đã được ký kết với tổ chức Hội Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ các cấp, gần 3.700 thỏa thuận đã được ký kết với tổ chức chính trị - xã hội khác. Hiện nay, Agribank đã phối hợp thành lập gần 62.000 tổ vay vốn với gần 1,2 triệu thành viên chiếm tỷ lệ trên 39% số lượng khách hàng cá nhân với dư nợ trên 210.000 tỷ đồng, chiếm 17,3% dư nợ khách hàng cá nhân và 12,7% dư nợ nền kinh tế; bình quân dư nợ/tổ vay vốn là 3,38 tỷ đồng; bình quân dư nợ/thành viên là trên 180 triệu đồng, tỷ lệ nợ xấu rất thấp (0,49%/năm).

Agribank đẩy mạnh cho vay qua tổ vay vốn - tăng khả năng tiếp cận vốn cho khách hàng
Agribank đã phối hợp với các tổ chức chính trị xã hội tăng khả năng tiếp cận vốn cho khách hàng thông qua tổ vay vốn

Hoạt động cho vay qua tổ vay vốn được Agribank triển khai mở rộng cả về chất lượng và quy mô, dư nợ tăng trưởng hàng năm, chất lượng tín dụng đảm bảo, tạo sự gắn kết giữa Hội nông dân, Hội liên hiệp Phụ nữ, chính quyền, người dân, khách hàng với Agribank. Agribank đã cung cấp đa dạng các sản phẩm dịch vụ cho các thành viên của tổ gắn với mô hình ngân hàng số, áp dụng giao dịch cho vay, thu nợ tự động, dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt qua các kênh giao dịch điện tử (thanh toán chuyển tiền, thu hộ chi hộ, phát hành thẻ, mở tài khoản thanh toán, đăng ký SMS, Agribank Plus...).

Thông qua tổ vay vốn, hội viên được tăng khả năng tiếp cận vốn vay, được ngân hàng cung cấp các sản phẩm dịch vụ thanh toán, chuyển tiền, bảo hiểm một cách thuận lợi và có hiệu quả. Các thành viên tổ vay vốn được tiếp cận vốn vay và sử dụng các dịch vụ ngân hàng để phát triển sản xuất, kinh doanh qua đó nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống, góp phần hạn chế nạn tín dụng đen trong xã hội. Nguồn vốn tín dụng thông qua tổ vay vốn đã góp phần đóng góp có hiệu quả trong việc phát huy vai trò của tín dụng ngân hàng trong thực hiện chính sách “Tam nông”, góp phần phát triển tài chính vi mô đối với hộ gia đình trong thực hiện chiến lược tài chính toàn diện quốc gia.

Bên cạnh đó, việc phát triển hoạt động cho vay qua tổ vay vốn đã góp phần giảm thiểu các thủ tục hành chính trong hoạt động ngân hàng, đơn giản hóa hồ sơ vay vốn. Thông qua tổ vay vốn, khách hàng được hướng dẫn đầy đủ, chi tiết thủ tục vay vốn, đảm bảo chấp hành quy định, quy trình nghiệp vụ cho vay của ngân hàng; bên cạnh đó việc giải ngân, thu nợ thông qua tổ vay vốn, tổ cho vay lưu động, điểm giao dịch lưu động bằng ô tô chuyên dùng theo lịch cố định tại các điểm giao dịch tại các xã, thôn, bản, xóm, ấp… đã góp phần tiết kiệm được chi phí đi lại của khách hàng, giúp khách hàng tiếp cận được nguồn vốn vay và các dịch vụ ngân hàng thuận tiện, dễ dàng hơn.

Để hoạt động cho vay qua tổ vay vốn tiếp tục triển khai hiệu quả…

Thời gian tới, Agribank tiếp tục kết hợp chặt chẽ với các tổ chức chính trị - xã hội và các cấp chính quyền đẩy mạnh tuyên truyền chính sách tín dụng phục vụ nông nghiệp, nông thôn, nắm bắt nhu cầu vay vốn của khách hàng, tạo điều kiện để khách hàng tiếp cận vốn vay nhanh chóng, thuận lợi. Agribank đồng thời công khai, minh bạch chính sách, thủ tục hồ sơ, điều kiện cho vay trên cơ sở cải cách, đơn giảm thủ tục hành chính tạo điều kiện tối đa cho khách hàng trong tiếp cận nguồn vốn tín dụng. Agribank tiếp tục triển khai cho vay theo mô hình liên kết, cho vay theo chuỗi giá trị từ sản xuất, chế biến, tiêu thụ, cung cấp dịch vụ thanh toán trong nông nghiệp, đặc biệt là với hàng hóa nông sản có giá trị xuất khẩu cao; tập trung nguồn vốn đáp ứng kịp thời nhu cầu của các doanh nghiệp, hộ gia đình kinh doanh, thu mua và xuất khẩu hàng nông sản chủ lực.

Agribank đẩy mạnh cho vay qua tổ vay vốn - tăng khả năng tiếp cận vốn cho khách hàng
Agribank đã có những đóng góp nhất định vào sự thành công trong công tác phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế của hộ gia đình

Từ những kết quả đạt được trong phối hợp thực hiện thỏa thuận liên ngành với các tổ chức chính trị xã hội, Agribank đã có những đóng góp nhất định vào sự thành công trong công tác phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế của hộ gia đình, thúc đẩy sản xuất kinh doanh, giải quyết vấn đề việc làm, cải thiện đời sống của nhân dân ở khu vực nông thôn theo chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước.

Để hoạt động cho vay qua tổ vay vốn tiếp tục triển khai hiệu quả hơn nữa, thì cần có sự vào cuộc đồng bộ của các cấp các ngành. Chính phủ và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có chính sách khuyến khích người sản xuất và đơn vị cung ứng, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trong vùng sản xuất, vùng nguyên liệu hình thành chuỗi liên kết, chính sách tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trong nước và nước ngoài, nhất là các chương trình phát triển nông nghiệp sạch, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP), giảm phát thải khí nhà kính… để tạo môi trường đầu tư phát triển nông nghiệp nông thôn có chất lượng, từ đó tạo điều kiện để Agribank đầu tư vốn tín dụng thông qua hoạt động của tổ vay vốn, tổ liên kết có hiệu quả hơn.

Hoạt động tập huấn chuyển giao khoa học kỹ thuật khuyến nông tại các địa phương cần được đẩy mạnh, từ đó giúp tăng năng suất cây trồng, vật nuôi; phổ biến kinh nghiệm sản xuất kinh doanh, mô hình kinh tế mang lại hiệu quả cao, ứng dụng mô hình nông nghiệp sạch, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại các vùng kinh tế theo phân vùng, quy hoạch của nhà nước cho các cấp hội và thành viên tổ vay vốn để có định hướng tốt cho các phương án, dự án sản xuất kinh doanh trong ngắn hạn và dài hạn, sử dụng vốn vay có hiệu quả.

Hội Nông dân, Hội liên hiệp Phụ nữ và các tổ chức chính trị xã hội tiếp tục phối hợp với Agribank triển khai hoạt động của tổ vay vốn gắn với mô hình ngân hàng số, thực hiện các biện pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ vay vốn; chấp hành nghiêm túc quy định về hoạt động của tổ vay vốn, hạn chế rủi ro tín dụng; tăng cường công tác kiểm tra giám sát của ngân hàng đối với hoạt động của các tổ vay vốn.

Cấp ủy, chính quyền địa phương và tổ chức Hội các cấp nói chung trong đó đặc biệt là Hội Nông dân Việt Nam, Hội liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, tiếp tục ủng hộ và phối hợp có hiệu quả với Agribank trong thực hiện chính sách tín dụng phát triển nông nghiệp, nông thôn theo mục tiêu, định hướng phát triển kinh tế xã hội địa phương để phát huy vai trò của tín dụng ngân hàng đối với phát triển tài chính vi mô cho khách hàng hộ sản xuất và cá nhân trong thực hiện chiến lược tài chính toàn diện quốc gia đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 của Thủ tướng Chính Phủ.

Bên cạnh việc chủ động và tích cực đẩy mạnh hoạt động cho vay qua tổ vay vốn, Agribank đã và đang tích cực triển khai nhiều giải pháp tăng khả năng tiếp cận vốn cho khách hàng thông qua mô hình điểm giao dịch lưu động bằng ô tô chuyên dùng, chương trình đề án thẻ và các chương trình tín dụng ưu đãi dành riêng cho khách hàng khu vực nông nghiệp, nông dân, nông thôn… Agribank chủ động và tích cực triển khai hiệu quả 07 chương trình tín dụng chính sách và 02 chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững, cung ứng trên 200 sản phẩm dịch vụ ngân hàng tiện ích với nhiều kênh phân phối đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng, đóng góp tích cực phát triển thị trường thanh toán không dùng tiền mặt, nâng cao khả năng tiếp cận dịch vụ ngân hàng cho nền kinh tế, đặc biệt là ở khu vực nông nghiệp, nông thôn. Tỷ trọng cho vay tam nông của Agribank trong những năm qua luôn chiếm 65-70% dư nợ nền kinh tế của Agribank và chiếm 1/3 tín dụng lĩnh vực tam nông của cả nước.

Hương Giang

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-don-tet-gia-dinh
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • rot-von-duong-dai-agri
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 84,700 ▼200K 86,700 ▼200K
AVPL/SJC HCM 84,700 ▼200K 86,700 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 84,700 ▼200K 86,700 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 84,200 ▼200K 85,100 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 84,100 ▼200K 85,000 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 84,700 ▼200K 86,700 ▼200K
Cập nhật: 20/01/2025 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 84.600 ▼400K 86.100 ▼800K
TPHCM - SJC 84.700 ▼200K 86.700 ▼200K
Hà Nội - PNJ 84.600 ▼400K 86.100 ▼800K
Hà Nội - SJC 84.700 ▼200K 86.700 ▼200K
Đà Nẵng - PNJ 84.600 ▼400K 86.100 ▼800K
Đà Nẵng - SJC 84.700 ▼200K 86.700 ▼200K
Miền Tây - PNJ 84.600 ▼400K 86.100 ▼800K
Miền Tây - SJC 84.700 ▼200K 86.700 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.600 ▼400K 86.100 ▼800K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.700 ▼200K 86.700 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.600 ▼400K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.700 ▼200K 86.700 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.600 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 84.500 ▼500K 85.900 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 84.410 ▼1100K 85.810 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 84.140 ▼500K 85.140 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.780 ▼460K 78.780 ▼460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 63.180 ▼370K 64.580 ▼370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.160 ▼340K 58.560 ▼340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.590 ▼320K 55.990 ▼320K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.150 ▼300K 52.550 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.000 ▼290K 50.400 ▼290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.480 ▼210K 35.880 ▼210K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.960 ▼190K 32.360 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.100 ▼160K 28.500 ▼160K
Cập nhật: 20/01/2025 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,370 ▼30K 8,630 ▼10K
Trang sức 99.9 8,360 ▼30K 8,620 ▼10K
NL 99.99 8,370 ▼30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,360 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,460 ▲60K 8,640
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,460 ▼30K 8,640 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,460 ▼30K 8,640 ▼10K
Miếng SJC Thái Bình 8,490 8,690
Miếng SJC Nghệ An 8,490 8,690
Miếng SJC Hà Nội 8,490 8,690
Cập nhật: 20/01/2025 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15186 15450 16075
CAD 16974 17245 17859
CHF 27071 27433 28071
CNY 0 3358 3600
EUR 25439 25694 26723
GBP 30082 30456 31391
HKD 0 3118 3321
JPY 155 159 165
KRW 0 0 19
NZD 0 13877 14460
SGD 17994 18269 18790
THB 651 714 767
USD (1,2) 25032 0 0
USD (5,10,20) 25067 0 0
USD (50,100) 25093 25126 25468
Cập nhật: 20/01/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,112 25,112 25,472
USD(1-2-5) 24,108 - -
USD(10-20) 24,108 - -
GBP 30,466 30,536 31,445
HKD 3,194 3,201 3,299
CHF 27,342 27,369 28,231
JPY 157.85 158.1 166.41
THB 676.33 709.98 759.88
AUD 15,493 15,516 15,997
CAD 17,288 17,312 17,838
SGD 18,184 18,259 18,894
SEK - 2,228 2,306
LAK - 0.88 1.23
DKK - 3,431 3,550
NOK - 2,177 2,254
CNY - 3,421 3,525
RUB - - -
NZD 13,904 13,990 14,403
KRW 15.29 16.89 18.29
EUR 25,610 25,651 26,853
TWD 697.11 - 843.72
MYR 5,252.14 - 5,926.7
SAR - 6,626.34 6,977.67
KWD - 79,768 84,875
XAU - - 86,700
Cập nhật: 20/01/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150 25,160 25,500
EUR 25,533 25,636 26,722
GBP 30,267 30,389 31,361
HKD 3,189 3,202 3,308
CHF 27,181 27,290 28,154
JPY 158.77 159.41 166.41
AUD 15,396 15,458 15,973
SGD 18,203 18,276 18,796
THB 716 719 750
CAD 17,201 17,270 17,771
NZD 13,934 14,428
KRW 16.63 18.34
Cập nhật: 20/01/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25100 25100 25558
AUD 15346 15446 16013
CAD 17142 17242 17793
CHF 27271 27301 28174
CNY 0 3421.4 0
CZK 0 990 0
DKK 0 3500 0
EUR 25569 25669 26544
GBP 30328 30378 31480
HKD 0 3271 0
JPY 159.1 159.6 166.14
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.1 0
LAK 0 1.122 0
MYR 0 5820 0
NOK 0 2229 0
NZD 0 13961 0
PHP 0 412 0
SEK 0 2280 0
SGD 18125 18255 18986
THB 0 679.5 0
TWD 0 770 0
XAU 8470000 8470000 8670000
XBJ 7900000 7900000 8670000
Cập nhật: 20/01/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,117 25,167 25,558
USD20 25,117 25,167 25,558
USD1 25,117 25,167 25,558
AUD 15,393 15,543 16,608
EUR 25,728 25,878 27,043
CAD 17,095 17,195 18,501
SGD 18,213 18,363 18,829
JPY 159.21 160.71 165.31
GBP 30,440 30,590 31,359
XAU 8,468,000 0 8,672,000
CNY 0 3,307 0
THB 0 0 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/01/2025 13:00