Agribank được vinh danh 3 giải thưởng Ngân hàng Việt Nam tiêu biểu 2024

10:41 | 09/08/2024

54 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngày 08/8/2024, tại TP Hồ Chí Minh đã diễn ra Lễ công bố và vinh danh Ngân hàng Việt Nam tiêu biểu 2024. Agribank vinh dự được xướng tên với ba danh hiệu: “Ngân hàng hỗ trợ đầu tư cho nông nghiệp công nghệ cao tiêu biểu”, “Ngân hàng bán lẻ tiêu biểu” và “Ngân hàng tiêu biểu vì cộng đồng”.

Năm 2024 là năm thứ 13 Diễn đàn Ngân hàng bán lẻ và Giải thưởng Ngân hàng Việt Nam tiêu biểu (VOBA) được tổ chức bởi Tập đoàn Dữ liệu Quốc Tế (IDG) phối hợp cùng các đơn vị. Hội đồng bình chọn giải thưởng gồm đại diện các cơ quan quản lý, các chuyên gia trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng và công nghệ thông tin. Đến nay, Giải thưởng đã xây dựng được vị thế, uy tín trong ngành ngân hàng, giúp các ngân hàng nhìn nhận, đánh giá lại, từ đó nâng cao chất lượng, hiệu quả kinh doanh. Năm nay, Ban tổ chức và Hội đồng bình chọn đã thống nhất đánh giá chất lượng dịch vụ ngân hàng/Fintech tiêu biểu bằng hình thức khảo sát. Agribank được ghi nhận và vinh danh tại 3 hạng mục quan trọng.

Agribank - Ngân hàng hỗ trợ đầu tư cho nông nghiệp công nghệ cao tiêu biểu

Agribank được vinh danh 3 giải thưởng Ngân hàng Việt Nam tiêu biểu 2024
Ông Phạm Gia Khương - Phó Trưởng Văn phòng Đại diện khu vực miền Nam (bên trái) đại diện Agribank nhận danh hiệu “Ngân hàng hỗ trợ đầu tư cho nông nghiệp công nghệ cao tiêu biểu” 2024

Với sự giúp sức của khoa học công nghệ được ứng dụng trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất nông nghiệp từ nghiên cứu, chọn tạo giống cây trồng, vật nuôi; kỹ thuật gieo trồng, chăm sóc, canh tác; phân bón, thuốc bảo vệ thực vật; kỹ thuật chế biến, bảo quản sau thu hoạch… đã tạo ra giá trị mới cho nông sản, giúp sản phẩm tươi, an toàn, nâng cao năng suất, bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng. Nông nghiệp ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất góp phần chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp, điều chỉnh theo hướng phát huy lợi thế của mỗi địa phương, vùng, miền và cả nước, gắn với nhu cầu thị trường trong nước và quốc tế, thích ứng với biến đổi khí hậu.

Đầu tư cho nông nghiệp công nghệ cao theo định hướng của Chính phủ luôn là mục tiêu quan trọng trong chiến lược kinh doanh của Agribank. Agribank không ngừng nỗ lực cải tiến quy trình, áp dụng công nghệ, rút gọn thời gian thẩm định dự án, phương án vay vốn; tiết giảm chi phí để mở rộng vốn cho đầu tư tín dụng, giúp khách hàng tiếp cận vốn vay một cách nhanh chóng; đồng thời tích cực thực hiện chính sách về thúc đẩy ngân hàng xanh, cam kết áp dụng tiêu chuẩn ESG, tích hợp vào chiến lược kinh doanh để góp phần xanh hóa hoạt động ngân hàng, bảo vệ môi trường và hỗ trợ cộng đồng. Agribank đã triển khai gói tín dụng 50.000 tỷ đồng khuyến khích phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp sạch theo chỉ đạo của NHNN và là ngân hàng có mức cam kết cho vay cao nhất trong các ngân hàng thương mại đăng ký tham gia.

Bên cạnh đó, Agribank có nhiều chương trình ưu đãi, khuyến khích khách hàng vay vốn theo chương trình phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp sạch như: miễn phí chuyển tiền trong hệ thống, giảm 50% theo mức phí quy định hiện hành của Agribank đối với chuyển tiền ngoài hệ thống…

Agribank - Ngân hàng bán lẻ tiêu biểu

Agribank được vinh danh 3 giải thưởng Ngân hàng Việt Nam tiêu biểu 2024
Agribank nhận danh hiệu “Ngân hàng bán lẻ tiêu biểu” 2024

Với lợi thế mạng lưới rộng khắp, hệ thống máy ATM, CDM, điểm giao dịch lưu động bằng ô tô chuyên dùng hoạt động đến tận các địa bàn vùng sâu vùng xa, Agribank đặt ra mục tiêu trải đều mạng lưới thanh toán phục vụ số lượng lớn khách hàng, trong đó khu vực nông nghiệp nông thôn chiếm tỷ lệ cao. Thực hiện chiến lược chuyển đổi số, Agribank tập trung cải tiến quy trình nghiệp vụ thanh toán theo hướng đơn giản thủ tục hồ sơ, chứng từ giao dịch chuyển đổi theo hướng số hóa và tự động hóa. Đồng thời, tăng cường kết hợp với Hội Nông dân, Hội liên hiệp phụ nữ, Liên minh hợp tác xã nhằm truyền tải, phổ biến, lan tỏa và nâng cao nhận thức của khách hàng tại địa bàn nông thôn về các sản phẩm dịch vụ tài chính ngân hàng, các dịch vụ ngân hàng bán lẻ, tăng cường hiểu biết và hình thành thói quen thanh toán điện tử khi thực hiện giao dịch trên các sàn thương mại điện tử…

Để phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ trên nền tảng công nghệ, Agribank đã tập trung phát triển sản phẩm dịch vụ thanh toán cung cấp cho khách hàng theo hướng đa kênh, đa tiện ích sử dụng trên nền tảng số, tích hợp ứng dụng công nghệ thanh toán hiện đại trong thanh toán liên ngân hàng, thanh toán song phương, bù trù điện tử qua hệ thống thanh toán tập trung, hệ thống thẻ, hệ thống ngân hàng tự động. Agribank không ngừng nghiên cứu, phát triển sản phẩm dịch vụ, nâng cao chất lượng dịch vụ, tiện ích, giảm chi phí cho khách hàng trên cơ sở tăng cường hợp tác với các các Tập đoàn, Tổng công ty, các công ty Fintech, trung gian thanh toán, sàn thương mại điện tử để xây dựng hệ sinh thái thanh toán khép kín phục vụ nhu cầu thanh toán của các giao dịch thương mại điện tử đảm bảo an toàn, nhanh chóng, bảo mật thông tin khách hàng.

Agribank - Ngân hàng tiêu biểu vì cộng đồng

Phát huy vai trò tiên phong trong thực hiện công tác an sinh, trách nhiệm với xã hội và cộng đồng, Agribank tích cực hưởng ứng, tham gia các hoạt động xã hội, từ thiện, đặc biệt dành sự quan tâm đến những người có hoàn cảnh khó khăn, đối tượng chính sách và nhóm yếu thế trong xã hội. Chỉ trong 6 tháng đầu năm 2024, Agribank đã ủng hộ hơn 220 tỷ đồng cho các hoạt động an sinh xã hội khắp các địa phương trên cả nước, trong đó tính riêng Tết Giáp Thìn 2024, toàn hệ thống Agribank dành gần 110 tỷ đồng hỗ trợ công tác chăm lo cho người nghèo, các gia đình chính sách trên khắp mọi miền của Tổ quốc. Qua đó, góp phần lan tỏa thông điệp của lòng nhân ái, sự sẻ chia và quyết tâm hành động để "không ai bị bỏ lại phía sau".

Agribank được vinh danh 3 giải thưởng Ngân hàng Việt Nam tiêu biểu 2024
Agribank nhiều năm liền nhận được danh hiệu “Ngân hàng tiêu biểu vì cộng đồng”

Tiên phong trong các hoạt động vì cộng đồng là truyền thống và cũng là nét đẹp văn hóa mà các thế hệ cán bộ, người lao động Agribank đã xây dựng, gìn giữ trong suốt hành trình 36 năm phát triển. Với những đóng góp tích cực, Agribank nhiều lần được ghi nhận và vinh danh là Ngân hàng vì cộng đồng, khẳng định trách nhiệm của doanh nghiệp vì sự phát triển của cộng đồng, xã hội.

Hải An

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • rot-von-duong-dai-agri
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 76,500 78,500
AVPL/SJC HCM 76,500 78,500
AVPL/SJC ĐN 76,500 78,500
Nguyên liệu 9999 - HN 75,700 ▲150K 76,450 ▲250K
Nguyên liệu 999 - HN 75,600 ▲150K 76,350 ▲250K
AVPL/SJC Cần Thơ 76,500 78,500
Cập nhật: 09/08/2024 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 76.200 ▲200K 77.480 ▲190K
TPHCM - SJC 76.500 78.500
Hà Nội - PNJ 76.200 ▲200K 77.480 ▲190K
Hà Nội - SJC 76.500 78.500
Đà Nẵng - PNJ 76.200 ▲200K 77.480 ▲190K
Đà Nẵng - SJC 76.500 78.500
Miền Tây - PNJ 76.200 ▲200K 77.480 ▲190K
Miền Tây - SJC 76.500 78.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 76.200 ▲200K 77.480 ▲190K
Giá vàng nữ trang - SJC 76.500 78.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 76.200 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 76.500 78.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 76.200 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 76.100 ▲200K 76.900 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 76.020 ▲200K 76.820 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 75.230 ▲200K 76.230 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 70.040 ▲180K 70.540 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 56.430 ▲150K 57.830 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.040 ▲130K 52.440 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 48.740 ▲130K 50.140 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 45.660 ▲120K 47.060 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 43.740 ▲120K 45.140 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 30.740 ▲80K 32.140 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 27.590 ▲80K 28.990 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.130 ▲70K 25.530 ▲70K
Cập nhật: 09/08/2024 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,515 ▲25K 7,705 ▲20K
Trang sức 99.9 7,505 ▲25K 7,695 ▲20K
NL 99.99 7,520 ▲25K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,520 ▲25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,620 ▲25K 7,745 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,620 ▲25K 7,745 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,620 ▲25K 7,745 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 7,650 7,850
Miếng SJC Nghệ An 7,650 7,850
Miếng SJC Hà Nội 7,650 7,850
Cập nhật: 09/08/2024 14:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 76,500 78,500
SJC 5c 76,500 78,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 76,500 78,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 76,150 ▲200K 77,500 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 76,150 ▲200K 77,600 ▲200K
Nữ Trang 99.99% 76,050 ▲200K 77,050 ▲200K
Nữ Trang 99% 74,287 ▲198K 76,287 ▲198K
Nữ Trang 68% 50,049 ▲136K 52,549 ▲136K
Nữ Trang 41.7% 29,783 ▲83K 32,283 ▲83K
Cập nhật: 09/08/2024 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,145.45 16,308.54 16,832.04
CAD 17,826.35 18,006.42 18,584.42
CHF 28,252.16 28,537.53 29,453.58
CNY 3,431.11 3,465.77 3,577.56
DKK - 3,607.28 3,745.48
EUR 26,717.43 26,987.31 28,182.89
GBP 31,211.93 31,527.20 32,539.22
HKD 3,139.17 3,170.88 3,272.66
INR - 298.41 310.35
JPY 165.45 167.12 175.11
KRW 15.92 17.69 19.29
KWD - 81,803.07 85,074.98
MYR - 5,573.61 5,695.27
NOK - 2,271.29 2,367.76
RUB - 275.61 305.11
SAR - 6,673.04 6,939.95
SEK - 2,341.04 2,440.48
SGD 18,501.56 18,688.45 19,288.34
THB 629.63 699.58 726.39
USD 24,910.00 24,940.00 25,280.00
Cập nhật: 09/08/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,970.00 24,980.00 25,300.00
EUR 26,918.00 27,026.00 28,142.00
GBP 31,394.00 31,583.00 32,557.00
HKD 3,159.00 3,172.00 3,276.00
CHF 28,471.00 28,585.00 29,458.00
JPY 166.52 167.19 174.96
AUD 16,272.00 16,337.00 16,836.00
SGD 18,629.00 18,704.00 19,269.00
THB 695.00 698.00 727.00
CAD 17,973.00 18,045.00 18,579.00
NZD 14,906.00 15,406.00
KRW 17.60 19.24
Cập nhật: 09/08/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24940 24940 25280
AUD 16361 16411 16923
CAD 18095 18145 18596
CHF 28744 28794 29348
CNY 0 3466.9 0
CZK 0 1037 0
DKK 0 3670 0
EUR 27188 27238 27941
GBP 31807 31857 32509
HKD 0 3230 0
JPY 168.75 169.25 173.8
KHR 0 6.2261 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 0.963 0
MYR 0 5800 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 14929 0
PHP 0 412 0
SEK 0 2386 0
SGD 18781 18831 19382
THB 0 671.1 0
TWD 0 765 0
XAU 7650000 7650000 7850000
XBJ 7200000 7200000 7570000
Cập nhật: 09/08/2024 14:00