Agribank được vinh danh 3 giải thưởng Ngân hàng Việt Nam tiêu biểu 2024

10:41 | 09/08/2024

484 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngày 08/8/2024, tại TP Hồ Chí Minh đã diễn ra Lễ công bố và vinh danh Ngân hàng Việt Nam tiêu biểu 2024. Agribank vinh dự được xướng tên với ba danh hiệu: “Ngân hàng hỗ trợ đầu tư cho nông nghiệp công nghệ cao tiêu biểu”, “Ngân hàng bán lẻ tiêu biểu” và “Ngân hàng tiêu biểu vì cộng đồng”.

Năm 2024 là năm thứ 13 Diễn đàn Ngân hàng bán lẻ và Giải thưởng Ngân hàng Việt Nam tiêu biểu (VOBA) được tổ chức bởi Tập đoàn Dữ liệu Quốc Tế (IDG) phối hợp cùng các đơn vị. Hội đồng bình chọn giải thưởng gồm đại diện các cơ quan quản lý, các chuyên gia trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng và công nghệ thông tin. Đến nay, Giải thưởng đã xây dựng được vị thế, uy tín trong ngành ngân hàng, giúp các ngân hàng nhìn nhận, đánh giá lại, từ đó nâng cao chất lượng, hiệu quả kinh doanh. Năm nay, Ban tổ chức và Hội đồng bình chọn đã thống nhất đánh giá chất lượng dịch vụ ngân hàng/Fintech tiêu biểu bằng hình thức khảo sát. Agribank được ghi nhận và vinh danh tại 3 hạng mục quan trọng.

Agribank - Ngân hàng hỗ trợ đầu tư cho nông nghiệp công nghệ cao tiêu biểu

Agribank được vinh danh 3 giải thưởng Ngân hàng Việt Nam tiêu biểu 2024
Ông Phạm Gia Khương - Phó Trưởng Văn phòng Đại diện khu vực miền Nam (bên trái) đại diện Agribank nhận danh hiệu “Ngân hàng hỗ trợ đầu tư cho nông nghiệp công nghệ cao tiêu biểu” 2024

Với sự giúp sức của khoa học công nghệ được ứng dụng trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất nông nghiệp từ nghiên cứu, chọn tạo giống cây trồng, vật nuôi; kỹ thuật gieo trồng, chăm sóc, canh tác; phân bón, thuốc bảo vệ thực vật; kỹ thuật chế biến, bảo quản sau thu hoạch… đã tạo ra giá trị mới cho nông sản, giúp sản phẩm tươi, an toàn, nâng cao năng suất, bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng. Nông nghiệp ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất góp phần chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp, điều chỉnh theo hướng phát huy lợi thế của mỗi địa phương, vùng, miền và cả nước, gắn với nhu cầu thị trường trong nước và quốc tế, thích ứng với biến đổi khí hậu.

Đầu tư cho nông nghiệp công nghệ cao theo định hướng của Chính phủ luôn là mục tiêu quan trọng trong chiến lược kinh doanh của Agribank. Agribank không ngừng nỗ lực cải tiến quy trình, áp dụng công nghệ, rút gọn thời gian thẩm định dự án, phương án vay vốn; tiết giảm chi phí để mở rộng vốn cho đầu tư tín dụng, giúp khách hàng tiếp cận vốn vay một cách nhanh chóng; đồng thời tích cực thực hiện chính sách về thúc đẩy ngân hàng xanh, cam kết áp dụng tiêu chuẩn ESG, tích hợp vào chiến lược kinh doanh để góp phần xanh hóa hoạt động ngân hàng, bảo vệ môi trường và hỗ trợ cộng đồng. Agribank đã triển khai gói tín dụng 50.000 tỷ đồng khuyến khích phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp sạch theo chỉ đạo của NHNN và là ngân hàng có mức cam kết cho vay cao nhất trong các ngân hàng thương mại đăng ký tham gia.

Bên cạnh đó, Agribank có nhiều chương trình ưu đãi, khuyến khích khách hàng vay vốn theo chương trình phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp sạch như: miễn phí chuyển tiền trong hệ thống, giảm 50% theo mức phí quy định hiện hành của Agribank đối với chuyển tiền ngoài hệ thống…

Agribank - Ngân hàng bán lẻ tiêu biểu

Agribank được vinh danh 3 giải thưởng Ngân hàng Việt Nam tiêu biểu 2024
Agribank nhận danh hiệu “Ngân hàng bán lẻ tiêu biểu” 2024

Với lợi thế mạng lưới rộng khắp, hệ thống máy ATM, CDM, điểm giao dịch lưu động bằng ô tô chuyên dùng hoạt động đến tận các địa bàn vùng sâu vùng xa, Agribank đặt ra mục tiêu trải đều mạng lưới thanh toán phục vụ số lượng lớn khách hàng, trong đó khu vực nông nghiệp nông thôn chiếm tỷ lệ cao. Thực hiện chiến lược chuyển đổi số, Agribank tập trung cải tiến quy trình nghiệp vụ thanh toán theo hướng đơn giản thủ tục hồ sơ, chứng từ giao dịch chuyển đổi theo hướng số hóa và tự động hóa. Đồng thời, tăng cường kết hợp với Hội Nông dân, Hội liên hiệp phụ nữ, Liên minh hợp tác xã nhằm truyền tải, phổ biến, lan tỏa và nâng cao nhận thức của khách hàng tại địa bàn nông thôn về các sản phẩm dịch vụ tài chính ngân hàng, các dịch vụ ngân hàng bán lẻ, tăng cường hiểu biết và hình thành thói quen thanh toán điện tử khi thực hiện giao dịch trên các sàn thương mại điện tử…

Để phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ trên nền tảng công nghệ, Agribank đã tập trung phát triển sản phẩm dịch vụ thanh toán cung cấp cho khách hàng theo hướng đa kênh, đa tiện ích sử dụng trên nền tảng số, tích hợp ứng dụng công nghệ thanh toán hiện đại trong thanh toán liên ngân hàng, thanh toán song phương, bù trù điện tử qua hệ thống thanh toán tập trung, hệ thống thẻ, hệ thống ngân hàng tự động. Agribank không ngừng nghiên cứu, phát triển sản phẩm dịch vụ, nâng cao chất lượng dịch vụ, tiện ích, giảm chi phí cho khách hàng trên cơ sở tăng cường hợp tác với các các Tập đoàn, Tổng công ty, các công ty Fintech, trung gian thanh toán, sàn thương mại điện tử để xây dựng hệ sinh thái thanh toán khép kín phục vụ nhu cầu thanh toán của các giao dịch thương mại điện tử đảm bảo an toàn, nhanh chóng, bảo mật thông tin khách hàng.

Agribank - Ngân hàng tiêu biểu vì cộng đồng

Phát huy vai trò tiên phong trong thực hiện công tác an sinh, trách nhiệm với xã hội và cộng đồng, Agribank tích cực hưởng ứng, tham gia các hoạt động xã hội, từ thiện, đặc biệt dành sự quan tâm đến những người có hoàn cảnh khó khăn, đối tượng chính sách và nhóm yếu thế trong xã hội. Chỉ trong 6 tháng đầu năm 2024, Agribank đã ủng hộ hơn 220 tỷ đồng cho các hoạt động an sinh xã hội khắp các địa phương trên cả nước, trong đó tính riêng Tết Giáp Thìn 2024, toàn hệ thống Agribank dành gần 110 tỷ đồng hỗ trợ công tác chăm lo cho người nghèo, các gia đình chính sách trên khắp mọi miền của Tổ quốc. Qua đó, góp phần lan tỏa thông điệp của lòng nhân ái, sự sẻ chia và quyết tâm hành động để "không ai bị bỏ lại phía sau".

Agribank được vinh danh 3 giải thưởng Ngân hàng Việt Nam tiêu biểu 2024
Agribank nhiều năm liền nhận được danh hiệu “Ngân hàng tiêu biểu vì cộng đồng”

Tiên phong trong các hoạt động vì cộng đồng là truyền thống và cũng là nét đẹp văn hóa mà các thế hệ cán bộ, người lao động Agribank đã xây dựng, gìn giữ trong suốt hành trình 36 năm phát triển. Với những đóng góp tích cực, Agribank nhiều lần được ghi nhận và vinh danh là Ngân hàng vì cộng đồng, khẳng định trách nhiệm của doanh nghiệp vì sự phát triển của cộng đồng, xã hội.

Hải An

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,900 120,900
AVPL/SJC HCM 118,900 120,900
AVPL/SJC ĐN 118,900 120,900
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 11,250
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 11,240
Cập nhật: 06/07/2025 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 117.400
TPHCM - SJC 118.900 120.900
Hà Nội - PNJ 114.800 117.400
Hà Nội - SJC 118.900 120.900
Đà Nẵng - PNJ 114.800 117.400
Đà Nẵng - SJC 118.900 120.900
Miền Tây - PNJ 114.800 117.400
Miền Tây - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 116.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 115.770
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 115.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 68.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 48.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 106.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 71.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 75.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 79.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 43.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 38.630
Cập nhật: 06/07/2025 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 11,710
Trang sức 99.9 11,260 11,700
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,470 11,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,470 11,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,470 11,770
Miếng SJC Thái Bình 11,890 12,090
Miếng SJC Nghệ An 11,890 12,090
Miếng SJC Hà Nội 11,890 12,090
Cập nhật: 06/07/2025 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16611 16880 17475
CAD 18701 18979 19604
CHF 32300 32683 33345
CNY 0 3570 3690
EUR 30185 30459 31504
GBP 34919 35312 36264
HKD 0 3202 3406
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15550 16152
SGD 19985 20268 20809
THB 723 786 842
USD (1,2) 25902 0 0
USD (5,10,20) 25942 0 0
USD (50,100) 25971 26005 26360
Cập nhật: 06/07/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,990 25,990 26,350
USD(1-2-5) 24,950 - -
USD(10-20) 24,950 - -
GBP 35,342 35,438 36,328
HKD 3,275 3,285 3,384
CHF 32,596 32,697 33,515
JPY 177.99 178.31 185.87
THB 771.36 780.88 835.42
AUD 16,913 16,974 17,452
CAD 18,967 19,028 19,583
SGD 20,159 20,222 20,899
SEK - 2,691 2,784
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,062 4,202
NOK - 2,553 2,642
CNY - 3,605 3,702
RUB - - -
NZD 15,540 15,684 16,143
KRW 17.73 18.49 19.96
EUR 30,389 30,413 31,655
TWD 816.31 - 987.42
MYR 5,792.07 - 6,533.33
SAR - 6,861.31 7,221.27
KWD - 83,422 88,692
XAU - - -
Cập nhật: 06/07/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,010 26,010 26,350
EUR 30,234 30,355 31,484
GBP 35,175 35,316 36,313
HKD 3,270 3,283 3,388
CHF 32,425 32,555 33,488
JPY 177.34 178.05 185.45
AUD 16,872 16,940 17,483
SGD 20,199 20,280 20,834
THB 788 791 827
CAD 18,952 19,028 19,563
NZD 15,655 16,166
KRW 18.42 20.23
Cập nhật: 06/07/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26000 26000 26350
AUD 16806 16906 17479
CAD 18901 19001 19558
CHF 32579 32609 33495
CNY 0 3618.3 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30473 30573 31345
GBP 35227 35277 36388
HKD 0 3330 0
JPY 177.81 178.81 185.33
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15663 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20162 20292 21020
THB 0 753.3 0
TWD 0 900 0
XAU 11700000 11700000 12090000
XBJ 10800000 10800000 12090000
Cập nhật: 06/07/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,000 26,050 26,300
USD20 26,000 26,050 26,300
USD1 26,000 26,050 26,300
AUD 16,854 17,004 18,070
EUR 30,513 30,663 31,841
CAD 18,851 18,951 20,273
SGD 20,242 20,392 20,865
JPY 178.35 179.85 184.5
GBP 35,327 35,477 36,265
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,503 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 06/07/2025 09:00