Agribank dành nguồn lực lớn thực hiện mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025

15:59 | 01/09/2023

211 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Chương trình mục tiêu quốc gia (MTQG) xây dựng nông thôn mới được Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank) xác định là một trong những chương trình tín dụng chính sách trọng điểm. Chương trình chính sách này đã và đang được triển khai tích cực với cam kết ưu tiên dành nguồn vốn lớn trong thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững và đảm bảo an sinh xã hội.

Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021- 2025 hướng đến mục tiêu đến năm 2025 phấn đấu cả nước có ít nhất 80% số xã đạt chuẩn nông thôn mới, trong đó có khoảng 40% số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, ít nhất 10% số xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu, không còn xã dưới 15 tiêu chí. Thu nhập bình quân của người dân nông thôn tăng ít nhất 1,5 lần so với năm 2020. Phấn đấu cả nước có khoảng 17-19 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được Thủ tướng Chính phủ công nhận hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới; phấn đấu 60% số thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc (gọi là thôn) thuộc các xã đặc biệt khó khăn khu vực biên giới, vùng núi, vùng bãi ngang ven biển và hải đảo được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới theo các tiêu chí nông thôn mới do UBND cấp tỉnh quy định.

Agribank dành nguồn lực lớn thực hiện mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025
Cán bộ Agribank tư vấn, hướng dẫn khách hàng tiếp cận các chương trình tín dụng phù hợp với điều kiện địa phương và của hộ gia đình

Sau 3 năm thực hiện, đến nay cả nước có 6.022/8.177 xã (73,65%) đạt chuẩn nông thôn mới (tăng 11,3% so với cuối năm 2020); 1.331 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao và 176 xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu; có 263 đơn vị cấp huyện thuộc 58 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã được Thủ tướng Chính phủ công nhận hoàn thành nhiệm vụ đạt chuẩn nông thôn mới và 19 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có 100% số xã đạt chuẩn nông thôn mới; trong đó có 5 tỉnh được Thủ tướng Chính phủ công nhận hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới. (Theo báo cáo của Văn phòng Điều phối xây dựng nông thôn mới Trung ương).

Agribank dành nguồn lực lớn thực hiện mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025
Sản phẩm nông nghiệp được gắn với chứng nhận OCOP và tiêu chuẩn VIETGAP đã góp phần nâng cao thu nhập cho bà con nông dân

Quyết tâm đồng hành cùng hệ thống chính trị thực hiện Chương trình MTQG giai đoạn 2021 -2025, Agribank là ngân hàng duy nhất phủ sóng nguồn vốn đến 100% xã bản trong cả nước. Trong đó, có trên 50% nguồn vốn cho vay xây dựng nông thôn mới để đầu tư sản xuất, chế biến, kinh doanh các ngành nông, lâm, ngư nghiệp giúp nâng cao giá trị các mặt hàng nông sản chủ lực; gần 35% nguồn vốn đầu tư cho dịch vụ thương mại; trên 15% nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn (từ năm 2021 đến tháng 6 năm 2023, Agribank đã dành trên 1.300 tỷ đồng từ quỹ an sinh xã hội để xây mới, sửa chữa, nâng cấp nhiều công trình điện, đường, trường, trạm, cơ sở vật chất, văn hóa…).

Agribank dành nguồn lực lớn thực hiện mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025
Trường Tiểu học và Trung học cơ sở Hòn Nghệ do Agribank tài trợ kinh phí xây dựng mang lại khí thế học tập mới cho thầy và trò tại Kiên Giang

Cùng với 7 chương trình tín dụng chính sách và 2 chương trình MTQG về xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững, Agribank đã dành trên 65% tổng dư nợ nền kinh tế đầu tư phát triển “Tam nông”. Bên cạnh đó, Ngân hàng cũng chủ động nghiên cứu, triển khai nhiều cách làm hiệu quả để người dân được tiếp cận nguồn vốn Ngân hàng thông qua ký kết thỏa thuận hợp tác với Trung ương Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Văn phòng điều phối nông thôn mới Trung ương; phát triển trên 69.000 tổ vay vốn; thông qua điểm giao dịch lưu động bằng ô tô chuyên dùng đưa vốn và dịch vụ ngân hàng tiện ích phục vụ người dân, nhất là khu vực nông nghiệp, vùng sâu, vùng xa, giúp người dân tiếp cận nguồn tín dụng, đầu tư vào phục vụ sản xuất và kinh doanh.

Agribank dành nguồn lực lớn thực hiện mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025
Đường Mạc Thiên Tích và Nguyễn Văn Tư có tổng chiều dài 2.907m, bề rộng được nâng cấp từ 2,5m lên 5,5m. Tổng kinh phí xây dựng công trình 9,9 tỷ đồng, trong đó Agribank tài trợ 6 tỷ đồng đã góp phần thay đổi hạ tầng nông thôn mới.

Việc đẩy mạnh cho vay các ngành hàng chủ lực gắn với các sản phẩm OCOP, cùng với hoạt động tiếp vốn cho các doanh nghiệp phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao của Agribank đã đóng góp tích cực vào sự phát triển nông nghiệp Việt Nam theo hướng bền vững và hiệu quả. Thời gian tới, Agribank cũng sẽ tiếp tục triển khai, thực hiện các chính sách tín dụng phát triển nông nghiệp, nông thôn kết hợp với du lịch cộng đồng nhất là chương trình cho vay ưu đãi lãi suất (theo quy định của Chính phủ, NHNN). Trong đó, bám sát các chương trình định hướng đầu tư của địa phương để tạo điều kiện cho người dân tiếp cận vốn vay thuận lợi hơn, góp phần tích cực vào chuyển dịch cây trồng, vật nuôi kết hợp phát triển du lịch cộng đồng, từ đó tăng thu nhập, phát triển kinh tế hộ, tạo việc làm cho lao động tại địa phương.

Agribank dành nguồn lực lớn thực hiện mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025
Đồng vốn của Agribank đã giúp nhiều gia đình mạnh dạn đầu tư sản xuất với năng suất và chất lượng cao

Thực tiễn đã cho thấy, chương trình MTQG về xây dựng Nông thôn mới, bắt đầu triển khai cho vay thí điểm ở 11 xã thực hiện xây dựng nông thôn mới vào năm 2011 và từ tháng 4/2012 tiến hành cho vay trên diện rộng trong toàn quốc, đến nay, Agribank tiếp tục khẳng định là tổ chức tín dụng dẫn đầu về cho vay xây dựng nông thôn mới, với doanh số cho vay hơn 4 triệu tỷ đồng, dư nợ đạt hơn 610.000 tỷ đồng với 2,2 triệu khách hàng. Agribank đang khẳng định vai trò to lớn, chủ động hơn, cả về tiếp vốn, cũng như tư vấn và nhiều hỗ trợ đa dạng, thiết thực khác cho các địa phương để hoàn thiện các tiêu chí xây dựng nông thôn mới, hướng tới định hình những vùng nông nghiệp và nông thôn nâng cao, nông thôn kiểu mẫu.

Hồ Minh Nguyệt

Tăng cường sức hấp thụ vốn cho doanh nghiệpTăng cường sức hấp thụ vốn cho doanh nghiệp
8 ngân hàng tiên phong triển khai dịch vụ rút tiền VietQRCash8 ngân hàng tiên phong triển khai dịch vụ rút tiền VietQRCash
Agribank được vinh danh 2 Sản phẩm dịch vụ tài chính tiêu biểuAgribank được vinh danh 2 Sản phẩm dịch vụ tài chính tiêu biểu
Phát triển kinh tế biển xanh, bền vữngPhát triển kinh tế biển xanh, bền vững
Agribank duy trì vị trí Top 10 thương hiệu giá trị nhất Việt Nam năm 2023Agribank duy trì vị trí Top 10 thương hiệu giá trị nhất Việt Nam năm 2023

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,700 ▼300K 119,700 ▼300K
AVPL/SJC HCM 117,700 ▼300K 119,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 117,700 ▼300K 119,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,810 ▼140K 11,150 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,800 ▼140K 11,140 ▼50K
Cập nhật: 27/06/2025 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.700 ▼500K 116.500 ▼500K
TPHCM - SJC 117.700 ▼300K 119.700 ▼300K
Hà Nội - PNJ 113.700 ▼500K 116.500 ▼500K
Hà Nội - SJC 117.700 ▼300K 119.700 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 113.700 ▼500K 116.500 ▼500K
Đà Nẵng - SJC 117.700 ▼300K 119.700 ▼300K
Miền Tây - PNJ 113.700 ▼500K 116.500 ▼500K
Miền Tây - SJC 117.700 ▼300K 119.700 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.700 ▼500K 116.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 ▼300K 119.700 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.700 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 ▼300K 119.700 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.700 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.700 ▼500K 116.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.700 ▼500K 116.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.000 ▼500K 115.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.890 ▼490K 115.390 ▼490K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.180 ▼490K 114.680 ▼490K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.950 ▼490K 114.450 ▼490K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.280 ▼370K 86.780 ▼370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.220 ▼290K 67.720 ▼290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.700 ▼210K 48.200 ▼210K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.400 ▼460K 105.900 ▼460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.110 ▼300K 70.610 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.730 ▼320K 75.230 ▼320K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.190 ▼340K 78.690 ▼340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.960 ▼190K 43.460 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.770 ▼160K 38.270 ▼160K
Cập nhật: 27/06/2025 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,170 ▼20K 11,620 ▼20K
Trang sức 99.9 11,160 ▼20K 11,610 ▼20K
NL 99.99 10,850 ▼25K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850 ▼25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,380 ▼20K 11,680 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,380 ▼20K 11,680 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,380 ▼20K 11,680 ▼20K
Miếng SJC Thái Bình 11,770 ▼30K 11,970 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 11,770 ▼30K 11,970 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 11,770 ▼30K 11,970 ▼30K
Cập nhật: 27/06/2025 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16563 16832 17408
CAD 18594 18871 19486
CHF 32007 32389 33042
CNY 0 3570 3690
EUR 29925 30198 31224
GBP 35045 35439 36375
HKD 0 3193 3395
JPY 173 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15532 16120
SGD 19925 20207 20731
THB 715 778 832
USD (1,2) 25830 0 0
USD (5,10,20) 25870 0 0
USD (50,100) 25898 25932 26273
Cập nhật: 27/06/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 27/06/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 27/06/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16744 16844 17412
CAD 18776 18876 19428
CHF 32249 32279 33166
CNY 0 3604.4 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31092
GBP 35353 35403 36513
HKD 0 3330 0
JPY 177.22 178.22 184.73
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15642 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20083 20213 20942
THB 0 744.8 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 27/06/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,930 25,980 26,250
USD20 25,930 25,980 26,250
USD1 25,930 25,980 26,250
AUD 16,790 16,940 18,011
EUR 30,208 30,358 31,537
CAD 18,725 18,825 20,145
SGD 20,163 20,313 20,791
JPY 177.56 179.06 183.71
GBP 35,422 35,572 36,365
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 783 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 27/06/2025 16:00