Agribank dành nguồn lực lớn thực hiện mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025

15:59 | 01/09/2023

213 lượt xem
|
(PetroTimes) - Chương trình mục tiêu quốc gia (MTQG) xây dựng nông thôn mới được Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank) xác định là một trong những chương trình tín dụng chính sách trọng điểm. Chương trình chính sách này đã và đang được triển khai tích cực với cam kết ưu tiên dành nguồn vốn lớn trong thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững và đảm bảo an sinh xã hội.

Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021- 2025 hướng đến mục tiêu đến năm 2025 phấn đấu cả nước có ít nhất 80% số xã đạt chuẩn nông thôn mới, trong đó có khoảng 40% số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, ít nhất 10% số xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu, không còn xã dưới 15 tiêu chí. Thu nhập bình quân của người dân nông thôn tăng ít nhất 1,5 lần so với năm 2020. Phấn đấu cả nước có khoảng 17-19 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được Thủ tướng Chính phủ công nhận hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới; phấn đấu 60% số thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc (gọi là thôn) thuộc các xã đặc biệt khó khăn khu vực biên giới, vùng núi, vùng bãi ngang ven biển và hải đảo được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới theo các tiêu chí nông thôn mới do UBND cấp tỉnh quy định.

Agribank dành nguồn lực lớn thực hiện mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025
Cán bộ Agribank tư vấn, hướng dẫn khách hàng tiếp cận các chương trình tín dụng phù hợp với điều kiện địa phương và của hộ gia đình

Sau 3 năm thực hiện, đến nay cả nước có 6.022/8.177 xã (73,65%) đạt chuẩn nông thôn mới (tăng 11,3% so với cuối năm 2020); 1.331 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao và 176 xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu; có 263 đơn vị cấp huyện thuộc 58 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã được Thủ tướng Chính phủ công nhận hoàn thành nhiệm vụ đạt chuẩn nông thôn mới và 19 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có 100% số xã đạt chuẩn nông thôn mới; trong đó có 5 tỉnh được Thủ tướng Chính phủ công nhận hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới. (Theo báo cáo của Văn phòng Điều phối xây dựng nông thôn mới Trung ương).

Agribank dành nguồn lực lớn thực hiện mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025
Sản phẩm nông nghiệp được gắn với chứng nhận OCOP và tiêu chuẩn VIETGAP đã góp phần nâng cao thu nhập cho bà con nông dân

Quyết tâm đồng hành cùng hệ thống chính trị thực hiện Chương trình MTQG giai đoạn 2021 -2025, Agribank là ngân hàng duy nhất phủ sóng nguồn vốn đến 100% xã bản trong cả nước. Trong đó, có trên 50% nguồn vốn cho vay xây dựng nông thôn mới để đầu tư sản xuất, chế biến, kinh doanh các ngành nông, lâm, ngư nghiệp giúp nâng cao giá trị các mặt hàng nông sản chủ lực; gần 35% nguồn vốn đầu tư cho dịch vụ thương mại; trên 15% nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn (từ năm 2021 đến tháng 6 năm 2023, Agribank đã dành trên 1.300 tỷ đồng từ quỹ an sinh xã hội để xây mới, sửa chữa, nâng cấp nhiều công trình điện, đường, trường, trạm, cơ sở vật chất, văn hóa…).

Agribank dành nguồn lực lớn thực hiện mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025
Trường Tiểu học và Trung học cơ sở Hòn Nghệ do Agribank tài trợ kinh phí xây dựng mang lại khí thế học tập mới cho thầy và trò tại Kiên Giang

Cùng với 7 chương trình tín dụng chính sách và 2 chương trình MTQG về xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững, Agribank đã dành trên 65% tổng dư nợ nền kinh tế đầu tư phát triển “Tam nông”. Bên cạnh đó, Ngân hàng cũng chủ động nghiên cứu, triển khai nhiều cách làm hiệu quả để người dân được tiếp cận nguồn vốn Ngân hàng thông qua ký kết thỏa thuận hợp tác với Trung ương Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Văn phòng điều phối nông thôn mới Trung ương; phát triển trên 69.000 tổ vay vốn; thông qua điểm giao dịch lưu động bằng ô tô chuyên dùng đưa vốn và dịch vụ ngân hàng tiện ích phục vụ người dân, nhất là khu vực nông nghiệp, vùng sâu, vùng xa, giúp người dân tiếp cận nguồn tín dụng, đầu tư vào phục vụ sản xuất và kinh doanh.

Agribank dành nguồn lực lớn thực hiện mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025
Đường Mạc Thiên Tích và Nguyễn Văn Tư có tổng chiều dài 2.907m, bề rộng được nâng cấp từ 2,5m lên 5,5m. Tổng kinh phí xây dựng công trình 9,9 tỷ đồng, trong đó Agribank tài trợ 6 tỷ đồng đã góp phần thay đổi hạ tầng nông thôn mới.

Việc đẩy mạnh cho vay các ngành hàng chủ lực gắn với các sản phẩm OCOP, cùng với hoạt động tiếp vốn cho các doanh nghiệp phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao của Agribank đã đóng góp tích cực vào sự phát triển nông nghiệp Việt Nam theo hướng bền vững và hiệu quả. Thời gian tới, Agribank cũng sẽ tiếp tục triển khai, thực hiện các chính sách tín dụng phát triển nông nghiệp, nông thôn kết hợp với du lịch cộng đồng nhất là chương trình cho vay ưu đãi lãi suất (theo quy định của Chính phủ, NHNN). Trong đó, bám sát các chương trình định hướng đầu tư của địa phương để tạo điều kiện cho người dân tiếp cận vốn vay thuận lợi hơn, góp phần tích cực vào chuyển dịch cây trồng, vật nuôi kết hợp phát triển du lịch cộng đồng, từ đó tăng thu nhập, phát triển kinh tế hộ, tạo việc làm cho lao động tại địa phương.

Agribank dành nguồn lực lớn thực hiện mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025
Đồng vốn của Agribank đã giúp nhiều gia đình mạnh dạn đầu tư sản xuất với năng suất và chất lượng cao

Thực tiễn đã cho thấy, chương trình MTQG về xây dựng Nông thôn mới, bắt đầu triển khai cho vay thí điểm ở 11 xã thực hiện xây dựng nông thôn mới vào năm 2011 và từ tháng 4/2012 tiến hành cho vay trên diện rộng trong toàn quốc, đến nay, Agribank tiếp tục khẳng định là tổ chức tín dụng dẫn đầu về cho vay xây dựng nông thôn mới, với doanh số cho vay hơn 4 triệu tỷ đồng, dư nợ đạt hơn 610.000 tỷ đồng với 2,2 triệu khách hàng. Agribank đang khẳng định vai trò to lớn, chủ động hơn, cả về tiếp vốn, cũng như tư vấn và nhiều hỗ trợ đa dạng, thiết thực khác cho các địa phương để hoàn thiện các tiêu chí xây dựng nông thôn mới, hướng tới định hình những vùng nông nghiệp và nông thôn nâng cao, nông thôn kiểu mẫu.

Hồ Minh Nguyệt

Tăng cường sức hấp thụ vốn cho doanh nghiệpTăng cường sức hấp thụ vốn cho doanh nghiệp
8 ngân hàng tiên phong triển khai dịch vụ rút tiền VietQRCash8 ngân hàng tiên phong triển khai dịch vụ rút tiền VietQRCash
Agribank được vinh danh 2 Sản phẩm dịch vụ tài chính tiêu biểuAgribank được vinh danh 2 Sản phẩm dịch vụ tài chính tiêu biểu
Phát triển kinh tế biển xanh, bền vữngPhát triển kinh tế biển xanh, bền vững
Agribank duy trì vị trí Top 10 thương hiệu giá trị nhất Việt Nam năm 2023Agribank duy trì vị trí Top 10 thương hiệu giá trị nhất Việt Nam năm 2023

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 144,800 147,800
Hà Nội - PNJ 144,800 147,800
Đà Nẵng - PNJ 144,800 147,800
Miền Tây - PNJ 144,800 147,800
Tây Nguyên - PNJ 144,800 147,800
Đông Nam Bộ - PNJ 144,800 147,800
Cập nhật: 16/10/2025 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,540 14,790
Trang sức 99.9 14,530 14,780
NL 99.99 14,540
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,600 14,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,600 14,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,600 14,800
Miếng SJC Thái Bình 14,600 14,800
Miếng SJC Nghệ An 14,600 14,800
Miếng SJC Hà Nội 14,600 14,800
Cập nhật: 16/10/2025 03:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 146 14,802
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 146 14,803
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,442 1,464
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,442 1,465
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,419 1,449
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,965 143,465
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,336 108,836
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,192 98,692
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 81,048 88,548
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,135 84,635
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,079 60,579
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Cập nhật: 16/10/2025 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16652 16921 17493
CAD 18233 18509 19123
CHF 32269 32652 33284
CNY 0 3470 3830
EUR 30006 30279 31302
GBP 34352 34744 35683
HKD 0 3257 3459
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14780 15366
SGD 19791 20073 20587
THB 725 788 841
USD (1,2) 26077 0 0
USD (5,10,20) 26118 0 0
USD (50,100) 26146 26181 26369
Cập nhật: 16/10/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,166 26,166 26,369
USD(1-2-5) 25,120 - -
USD(10-20) 25,120 - -
EUR 30,254 30,278 31,407
JPY 171.14 171.45 178.52
GBP 34,780 34,874 35,670
AUD 16,925 16,986 17,415
CAD 18,479 18,538 19,051
CHF 32,656 32,758 33,414
SGD 19,968 20,030 20,636
CNY - 3,652 3,746
HKD 3,338 3,348 3,428
KRW 17.17 17.91 19.22
THB 776.28 785.87 835.42
NZD 14,806 14,943 15,280
SEK - 2,737 2,815
DKK - 4,047 4,161
NOK - 2,568 2,640
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.75 - 6,552.97
TWD 781.2 - 939.35
SAR - 6,928.45 7,247.93
KWD - 83,867 88,598
Cập nhật: 16/10/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 30,013 30,134 31,216
GBP 34,518 34,657 35,592
HKD 3,324 3,337 3,440
CHF 32,326 32,456 33,332
JPY 170.25 170.93 177.77
AUD 16,800 16,867 17,383
SGD 19,976 20,056 20,566
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,827 15,304
KRW 17.72 19.37
Cập nhật: 16/10/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16818 16918 17529
CAD 18407 18507 19111
CHF 32504 32534 33409
CNY 0 3660.9 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30178 30208 31231
GBP 34651 34701 35822
HKD 0 3390 0
JPY 170.41 170.91 177.95
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14882 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19943 20073 20794
THB 0 753.5 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14600000 14600000 14800000
SBJ 14000000 14000000 14800000
Cập nhật: 16/10/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,176 26,226 26,369
USD20 26,176 26,226 26,369
USD1 26,176 26,226 26,369
AUD 16,870 16,970 18,078
EUR 30,359 30,359 31,671
CAD 18,360 18,460 19,772
SGD 20,033 20,183 21,190
JPY 171.13 172.63 177.23
GBP 34,780 34,930 35,701
XAU 14,598,000 0 14,802,000
CNY 0 3,458 0
THB 0 792 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 16/10/2025 03:00