Tăng cường sức hấp thụ vốn cho doanh nghiệp

18:32 | 03/08/2023

41 lượt xem
|
(PetroTimes) - Kinh tế thế giới trong 6 tháng đầu năm 2023 đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức, lạm phát toàn cầu mặc dù đã hạ nhiệt nhưng vẫn ở mức cao. Trước những khó khăn, thách thức của kinh tế - xã hội toàn cầu, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã sát sao chỉ đạo các Bộ, ngành, địa phương tập trung triển khai thực hiện các giải pháp phục hồi và phát triển kinh tế xã hội. Thời gian qua, ngành ngân hàng đã đưa ra nhiều giải pháp nhằm tăng sức hấp thụ vốn của nền kinh tế, hỗ trợ doanh nghiệp vượt qua khó khăn.

Nhiều giải pháp tăng sức hấp thụ vốn của nền kinh tế

Theo số liệu công bố của Tổng cục Thống kê, sáu tháng đầu năm 2023, ngoại trừ khu vực dịch vụ tăng tốt, nông nghiệp ổn định… một số nhóm ngành kinh tế có sự giảm tốc do doanh nghiệp đối mặt với nhiều khó khăn như đơn hàng giảm, sức cầu yếu, chi phí đầu vào tăng cao… Doanh nghiệp ngày càng chịu tác động rõ nét hơn của hàng loạt khó khăn như sức chống chịu suy giảm sau ba năm đại dịch, chi phí đầu vào vẫn ở mức cao trong khi đầu ra khó khăn vì đơn hàng giảm, khả năng hấp thụ vốn và đáp ứng điều kiện vay vốn ở mức thấp, thị trường trái phiếu doanh nghiệp thu hẹp…

Nền kinh tế 6 tháng đầu năm phải đối mặt với vô vàn khó khăn, thách thức cả từ bên ngoài lẫn nội tại, từ đó đặt ra nhiều thách thức đối với nền kinh tế nói chung, công tác điều hành chính sách tiền tệ nói riêng. Bám sát các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội, Chính phủ, chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước đã chủ động, kịp thời điều chỉnh chính sách, ban hành và triển khai đồng bộ, tối ưu các công cụ và giải pháp để kiểm soát lạm phát ở mức thấp, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô để tạo điều kiện cho cộng đồng doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó, Ngân hàng Nhà nước đã triển khai nhiều giải pháp nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp tiếp cận vốn tín dụng, qua đó thúc đẩy tăng trưởng.

Tăng cường sức hấp thụ vốn cho doanh nghiệp
Ngành Ngân hàng luôn sẵn sàng cung ứng vốn cho nền kinh tế

Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Thông tư 02/2023/TT-NHNN về cơ cấu lại nợ, hoãn giãn nợ, không chuyển nhóm nợ (nhằm kiểm soát nợ xấu, tăng khả năng tiếp cận vốn cho người dân và doanh nghiệp); Thông tư 03/2023/TT-NHNN (sửa đổi Thông tư 16/2021) nới lỏng một số điều kiện về cho vay, đầu tư trái phiếu doanh nghiệp của các tổ chức tín dụng, góp phần tháo gỡ khó khăn hiện tại cho thị trường trái phiếu doanh nghiệp. Cùng với đó, gói tín dụng 120 nghìn tỷ đồng của bốn ngân hàng thương mại lớn, cho vay nhà ở xã hội với lãi suất ưu đãi, thấp hơn 1,5-2% cũng đã chính thức được hướng dẫn triển khai. Mới đây nhất, Thủ tướng Chính phủ vừa ký văn bản 687/TTg-KTTH ngày 27/7/2023 về các giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận tín dụng của doanh nghiệp …

Agribank chủ động và tích cực với những giải pháp tăng khả năng tiếp cận vốn cho khách hàng

Trước những khó khăn, thách thức đối với nền kinh tế và hoạt động ngân hàng, trên cơ sở bám sát định hướng chỉ đạo của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước và diễn biến thị trường, Agribank đã chủ động triển khai đồng bộ, quyết liệt nhiều giải pháp kinh doanh, tuân thủ nghiêm túc kỷ cương, kỷ luật thị trường và điều hành của Ngân hàng Nhà nước, chủ động giảm lãi suất huy động để có điều kiện giảm lãi suất cho vay, hỗ trợ khách hàng, tăng cường sức hấp thụ vốn cho doanh nghiệp. Dư nợ tín dụng tại Agribank tăng nhẹ ở các lĩnh vực nông, lâm thủy sản, thương mại và dịch vụ, phản ánh hiện trạng của nền kinh tế hiện nay. Agribank tiếp tục chủ lực đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn, đến tháng 6/2023 dư nợ cho vay lĩnh vực này đạt hơn 900.000 tỷ đồng, chiếm 64% tổng dư nợ cho vay nền kinh tế và đứng đầu ngành ngân hàng đầu tư cho lĩnh vực "tam nông".

Tăng cường sức hấp thụ vốn cho doanh nghiệp
Agribank triển khai nhiều chương trình tín dụng ưu đãi hỗ trợ doanh nghiệp và người dân

Agribank tích cực triển khai các Chương trình của Chính phủ, NHNN. Đối với Chương trình hỗ trợ lãi suất theo Nghị định 31/2022/NĐ-CP của Chính phủ, Agribank đã triển khai các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn các chi nhánh thực hiện, kịp thời tiếp nhận và xử lý các phản ánh, kiến nghị của khách hàng; đến tháng 6/2023, Agribank đã hỗ trợ lãi suất cho trên 900 khách hàng tại 115 chi nhánh với 7.041 món giải ngân, doanh số cho vay gần 11 ngàn tỷ đồng. Chương trình hỗ trợ lãi suất đối với lĩnh vực bất động sản theo Nghị quyết 33/NQ-CP của Chính phủ, Agribank dành 30.000 tỷ đồng với mức lãi suất hỗ trợ 2% để cho vay đối tượng khách hàng là pháp nhân, cá nhân đầu tư dự án và mua nhà ở tại các dự án nhà ở xã hội, nhà ở công nhân, dự án cải tạo xây dựng lại chung cư cũ thuộc danh mục do Bộ Xây dựng công bố. Thực hiện chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tại Thông tư 02/2023/TT-NHNN, Agribank đã kịp thời hướng dẫn chi nhánh thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ đối với các đối tượng khách hàng gặp khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng. Đến tháng 6/2023 Agribank đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ, giữ nguyên nhóm nợ theo thông tư 02 cho hơn 1.500 khách hàng với dư nợ của các giải ngân được cơ cấu là 20.187 tỷ đồng.

Bên cạnh đó, Agribank đã chủ động giảm lãi suất cho khách hàng từ nguồn tài chính của Agribank. Agribank đã có 7 lần điều chỉnh giảm lãi suất cho vay, lãi suất các khoản cho vay thông thường phát sinh mới giảm từ 2-4%/năm so với đầu năm; điều chỉnh giảm lãi suất tối đa 3% đối với khách hàng là pháp nhân vay vốn với mục đích kinh doanh bất động sản gặp khó khăn; điều chỉnh giảm tối thiểu 0,5% lãi suất cho các khách hàng hiện có dư nợ trung dài hạn bằng VNĐ tại Agribank với thời gian áp dụng từ ngày 15/5/2023 đến hết ngày 30/9/2023.

Tăng cường sức hấp thụ vốn cho doanh nghiệp
Agribank cùng ngành Ngân hàng tăng cường sức hấp thụ vốn cho doanh nghiệp nói riêng và khách hàng nói chung

Đồng thời, Agribank cũng triển khai nhiều Chương trình tín dụng ưu đãi với quy mô lớn. Agribank đã thực hiện chương trình tín dụng tiêu dùng với quy mô 5.000 tỷ đồng, cho vay tối đa 30 triệu đồng không có tài sản bảo đảm, nhằm tăng cường khả năng tiếp cận vốn tín dụng của khách hàng, đặc biệt là người dân tại các địa bàn vùng sâu, vùng xa, đồng thời hạn chế tín dụng đen. Chương trình được triển khai từ năm 2019, đến tháng 6/2023 doanh số của chương trình đã vượt xa quy mô, đạt hơn 76.000 tỷ đồng với hơn 834.000 khách hàng vay vốn.

Trong 6 tháng đầu năm 2023 Agribank đã liên tiếp triển khai nhiều chương trình tín dụng ưu đãi đối với các đối tượng khách hàng: Chương trình cho vay ưu đãi đối với khách hàng doanh nghiệp, quy mô chương trình lên đến 100.000 tỷ đồng và 500 triệu USD; Chương trình cho vay ưu đãi dành cho doanh nghiệp xuất nhập khẩu, quy mô 25.000 tỷ đồng, kéo dài đến hết năm 2023; Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực lâm, thủy sản vượt qua khó khăn do giá nguyên liệu, số lượng đơn hàng giảm mạnh, Agribank cam kết tham gia chương trình với quy mô dự kiến khoảng 3.000 tỷ đồng, đồng thời miễn, giảm các loại phí dịch vụ đối với khách hàng tham gia chương trình, thời gian triển khai đến hết ngày 30/6/2024; chương trình cho vay tiêu dùng đối với cán bộ công nhân viên ngành y tế: quy mô 10.000 tỷ đồng với mức lãi suất ưu đãi tối đa 1,5%/năm; chương trình cho vay tiêu dùng đối với khách hàng là cán bộ, công chức, viên chức và người lao động hưởng lương từ ngân sách nhà nước: quy mô 15.000 tỷ đồng với mức lãi suất giảm từ 0,5% - 1,5% so với lãi suất cho vay thông thường.…

Trong thời gian tới, Agribank tiếp tục triển khai các chương trình hỗ trợ tín dụng của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước, điều hành lãi suất linh hoạt, nỗ lực tiết giảm chi phí, tiếp tục giảm lãi suất đầu vào để giảm lãi suất cho vay, đồng thời đa dạng hóa sản phẩm tín dụng phù hợp với các phân khúc khách hàng, theo từng ngành nghề, lĩnh vực, theo từng địa bàn; chuẩn hóa quy trình, giảm thiểu thủ tục và thời gian xét duyệt khoản vay; đẩy mạnh các kênh truyền thông để các thông tin về các chương trình cho vay ưu đãi đến được với khách hàng.

Để tăng khả năng hấp thụ vốn đối với nền kinh tế, bên cạnh nỗ lực của ngành Ngân hàng, cần sự chung tay vào cuộc của các Bộ, ngành, địa phương. Chính phủ cần tiếp tục có các chính sách thúc đẩy niền kinh tế, tăng cường quan hệ hợp tác, mở rộng thị trường xuất khẩu, hỗ trợ doanh nghiệp phát triển; tiếp tục triển khai các giải pháp cải thiện môi trường kinh doanh, đơn giản hóa quy trình đầu tư và thủ tục hành chính để tạo thuận lợi cho hoạt động của người dân, doanh nghiệp. Các cấp có thẩm quyền từ trung ương đến địa phương đẩy mạnh việc cấp các thủ tục pháp lý liên quan đến dự án đầu tư trong đó có các dự án kinh doanh bất động sản như hoàn thiện các thủ tục pháp lý về đất đai, giấy phép xây dựng... để ngân hàng có cơ sở cấp tín dụng đối với dự án đã hoàn thiện xong các thủ tục pháp lý, có tính khả thi triển khai…

Hương Giang

Ngân hàng và công ty chứng khoán cảnh báo về những thủ đoạn lừa đảo mớiNgân hàng và công ty chứng khoán cảnh báo về những thủ đoạn lừa đảo mới
Agribank đồng hành cùng người dân, doanh nghiệp vượt khóAgribank đồng hành cùng người dân, doanh nghiệp vượt khó
Agribank dành 25.000 tỷ đồng ưu đãi lãi suất tài trợ khách hàng xuất, nhập khẩu năm 2023Agribank dành 25.000 tỷ đồng ưu đãi lãi suất tài trợ khách hàng xuất, nhập khẩu năm 2023
Nhiều ngân hàng bước vào đợt giảm lãi suất huy động mớiNhiều ngân hàng bước vào đợt giảm lãi suất huy động mới
Đẩy mạnh tín dụng hỗ trợ doanh nghiệp phục hồi và phát triển sản xuất kinh doanhĐẩy mạnh tín dụng hỗ trợ doanh nghiệp phục hồi và phát triển sản xuất kinh doanh
Hỗ trợ lĩnh vực lâm, thủy sản vượt khóHỗ trợ lĩnh vực lâm, thủy sản vượt khó
Agribank hỗ trợ khách hàng tránh khỏi nhiều vụ lừa đảo công nghệ caoAgribank hỗ trợ khách hàng tránh khỏi nhiều vụ lừa đảo công nghệ cao

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,700 151,700
Hà Nội - PNJ 148,700 151,700
Đà Nẵng - PNJ 148,700 151,700
Miền Tây - PNJ 148,700 151,700
Tây Nguyên - PNJ 148,700 151,700
Đông Nam Bộ - PNJ 148,700 151,700
Cập nhật: 26/11/2025 09:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,090 15,290
Miếng SJC Nghệ An 15,090 15,290
Miếng SJC Thái Bình 15,090 15,290
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,950 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,950 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,950 15,250
NL 99.99 14,230
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230
Trang sức 99.9 14,540 15,140
Trang sức 99.99 14,550 15,150
Cập nhật: 26/11/2025 09:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,509 15,292
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,509 15,293
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,485 ▲1337K 151 ▼1354K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,485 ▲1337K 1,511 ▲5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 147 ▼1318K 150 ▼1345K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 144,015 ▲129663K 148,515 ▲133713K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,161 ▲375K 112,661 ▲375K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,466 ▲34K 10,216 ▲34K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,159 ▲305K 91,659 ▲305K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,109 ▲292K 87,609 ▲292K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,206 ▲208K 62,706 ▲208K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Cập nhật: 26/11/2025 09:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16598 16867 17441
CAD 18202 18478 19090
CHF 32062 32444 33076
CNY 0 3470 3830
EUR 29917 30190 31215
GBP 33980 34370 35304
HKD 0 3260 3462
JPY 162 166 172
KRW 0 17 19
NZD 0 14689 15275
SGD 19736 20018 20532
THB 732 796 849
USD (1,2) 26106 0 0
USD (5,10,20) 26148 0 0
USD (50,100) 26176 26196 26403
Cập nhật: 26/11/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,110 30,134 31,280
JPY 165.65 165.95 172.91
GBP 34,346 34,439 35,248
AUD 16,856 16,917 17,359
CAD 18,421 18,480 19,002
CHF 32,355 32,456 33,119
SGD 19,889 19,951 20,574
CNY - 3,675 3,772
HKD 3,341 3,351 3,433
KRW 16.74 17.46 18.75
THB 781.55 791.2 841.88
NZD 14,664 14,800 15,152
SEK - 2,729 2,808
DKK - 4,028 4,144
NOK - 2,544 2,618
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,991.18 - 6,719.99
TWD 761.07 - 916.32
SAR - 6,931.85 7,256.12
KWD - 83,751 88,676
Cập nhật: 26/11/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,924 30,044 31,176
GBP 34,096 34,233 35,203
HKD 3,323 3,336 3,444
CHF 32,078 32,207 33,098
JPY 164.89 165.55 172.49
AUD 16,749 16,816 17,353
SGD 19,908 19,988 20,529
THB 795 798 834
CAD 18,374 18,448 18,982
NZD 14,665 15,174
KRW 17.34 18.94
Cập nhật: 26/11/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26175 26175 26403
AUD 16735 16835 17760
CAD 18359 18459 19474
CHF 32248 32278 33873
CNY 0 3687.1 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30057 30087 31815
GBP 34221 34271 36037
HKD 0 3390 0
JPY 165.33 165.83 176.35
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14712 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19878 20008 20736
THB 0 761.9 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15090000 15090000 15290000
SBJ 13000000 13000000 15290000
Cập nhật: 26/11/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,190 26,240 26,403
USD20 26,190 26,240 26,403
USD1 23,889 26,240 26,403
AUD 16,789 16,889 18,010
EUR 30,196 30,196 31,327
CAD 18,308 18,408 19,724
SGD 19,949 20,099 20,715
JPY 165.59 167.09 171.76
GBP 34,316 34,466 35,253
XAU 15,088,000 0 15,292,000
CNY 0 3,571 0
THB 0 798 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 26/11/2025 09:45