ADB dự báo: Châu Á vẫn duy trì đà tăng trưởng mạnh

15:27 | 18/07/2019

186 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Khu vực châu Á đang phát triển sẽ vẫn duy trì đà tăng trưởng mạnh mẽ dù có giảm nhẹ trong năm 2019 và 2020, nhờ sự hỗ trợ của nhu cầu nội địa giúp đối trọng với môi trường căng thẳng thương mại toàn cầu.    
adb du bao chau a van duy tri da tang truong manhLàm thế nào để đưa Việt Nam trở thành “con hổ mới” của kinh tế châu Á
adb du bao chau a van duy tri da tang truong manhADB nâng dự báo tăng trưởng kinh tế của châu Á
adb du bao chau a van duy tri da tang truong manhChủ tịch Ngân hàng Phát triển Châu Á từ nhiệm

Đây là nhận định trong một báo cáo mới của Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) vừa được công bố hôm nay 18/7.

Trong một ấn bản bổ sung cho báo cáo Triển vọng Phát triển châu Á (ADO), ADB vẫn giữ nguyên dự báo tăng trưởng cho khu vực châu Á đang phát triển là 5,7% trong năm 2019 và 5,6% trong năm 2020, không thay đổi so với dự báo hồi tháng Tư. Các tỷ lệ tăng trưởng này giảm nhẹ so với mức 5,9% của châu Á đang phát triển trong năm 2018. Nếu không tính các nền kinh tế công nghiệp hóa mới gồm Hồng Kông, Trung Quốc; Hàn Quốc; Singapore; và Đài Loan, Trung Quốc, triển vọng tăng trưởng của khu vực đã được điều chỉnh giảm từ 6,2% xuống còn 6,1% trog năm 2019 và giữ nguyên mức này trong năm 2020.

adb du bao chau a van duy tri da tang truong manh
ADB dự báo: Dịch tả lợn châu Phi sẽ đẩy giá thịt lợn ở một số nước châu Á lên cao

Căng thẳng thương mại gia tăng giữa Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa và Hoa Kỳ vẫn là nguy cơ lớn nhất gây tác động tiêu cực tới triển vọng này, bất chấp sự “đình chiến” rõ ràng vào cuối tháng 6 mà có thể cho phép nối lại các cuộc đàm phán thương mại giữa hai quốc gia.

Chuyên gia Kinh tế trưởng của ADB, ông Yasuyuki Sawada, nhận định: “Ngay cả khi xung đột thương mại tiếp diễn, khu vực này vẫn sẽ duy trì mức tăng trưởng mạnh mẽ dù có giảm nhẹ. Tuy nhiên, cho tới tận khi hai nền kinh tế lớn nhất thế giới đạt được thỏa thuận, sự bất ổn vẫn sẽ tiếp tục phủ bóng lên triển vọng của khu vực”.

Triển vọng tăng trưởng của Đông Á trong năm 2019 được điều chỉnh giảm xuống còn 5,6% do tốc độ tăng trưởng chậm hơn dự kiến tại Hàn Quốc. Dự báo triển vọng tăng trưởng của tiểu vùng trong năm 2020 là 5,5%, không thay đổi so với hồi tháng 4. Tăng trưởng của nền kinh tế lớn nhất tiểu vùng - Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa - cũng được giữ nguyên, với mức tăng trưởng dự báo là 6,3% trong năm 2019 và 6,1% trong năm 2020, do những hỗ trợ chính sách giúp bù đắp sự giảm sút nhẹ trong nhu cầu nội địa và bên ngoài.

Tại khu vực Nam Á, triển vọng kinh tế là rất khả quan, với tăng trưởng dự báo đạt 6,6% trong năm 2019 và 6,7% trong năm 2020, mặc dù thấp hơn so với dự báo trong tháng 4. Triển vọng tăng trưởng của Ấn Độ được điều chỉnh giảm còn 7% trong năm 2019 và 7,2% trong năm 2020 do kết quả của năm tài khóa 2018 không đạt mục tiêu đề ra.

Triển vọng của khu vực Đông Nam Á được dự báo giảm nhẹ xuống còn 4,8% trong năm 2019 và 4,9% trong năm 2020 do thế bế tắc trong thương mại và sự sụt giảm của nhóm các mặt hàng điện tử. Tại Trung Á, triển vọng tăng trưởng cho năm 2019 được điều chỉnh tăng tới 4,3% nhờ mức tăng trưởng dự báo được cải thiện cho Kazakhstan.

Dự báo tăng trưởng của Trung Á trong năm 2020 là 4,2%, không thay đổi so với dự báo hồi tháng 4. Triển vọng tăng trưởng ở khu vực Thái Bình Dương cũng được giữ nguyên, ở mức 3,5% năm 2019 và 3,2% năm 2020, do khu vực này tiếp tục phục hồi mạnh mẽ sau ảnh hưởng của Bão nhiệt đới Gita và trận động đất tại Papua New Guinea - nền kinh tế lớn nhất của tiểu vùng.

Dự báo tăng trưởng của các nền kinh tế công nghiệp chủ chốt có sự điều chỉnh nhẹ, theo đó tăng trưởng của Hoa Kỳ được điều chỉnh tăng tới 2,6% cho năm 2019 và khu vực đồng Euro bị điều chỉnh giảm còn 1,3%. Triển vọng tăng trưởng của Nhật Bản được giữ nguyên ở mức 0,8% năm 2019 và 0,6% năm 2020.

Các dự báo về tỷ lệ lạm phát của châu Á đang phát triển đã được điều chỉnh tăng từ 2,5% lên 2,6% cho cả hai năm 2019 và 2020, phản ánh giá dầu tăng và nhiều yếu tố nội địa khác, như dịch tả lợn châu Phi tiếp tục bùng phát tại một số nền kinh tế châu Á dự kiến sẽ đẩy giá thịt lợn ở Trung Quốc lên cao.

Tú Anh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,900 ▼400K 120,900 ▼400K
AVPL/SJC HCM 118,900 ▼400K 120,900 ▼400K
AVPL/SJC ĐN 118,900 ▼400K 120,900 ▼400K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 ▼50K 11,250 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 ▼50K 11,240 ▼50K
Cập nhật: 04/07/2025 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 117.400
TPHCM - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Hà Nội - PNJ 114.800 117.400
Hà Nội - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Đà Nẵng - PNJ 114.800 117.400
Đà Nẵng - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Miền Tây - PNJ 114.800 117.400
Miền Tây - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 116.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 115.770
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 115.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 68.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 48.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 106.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 71.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 75.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 79.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 43.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 38.630
Cập nhật: 04/07/2025 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 11,720
Trang sức 99.9 11,260 11,710
NL 99.99 10,820 ▼45K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▼45K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,480 11,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,480 11,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,480 11,780
Miếng SJC Thái Bình 11,890 ▼40K 12,090 ▼40K
Miếng SJC Nghệ An 11,890 ▼40K 12,090 ▼40K
Miếng SJC Hà Nội 11,890 ▼40K 12,090 ▼40K
Cập nhật: 04/07/2025 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16668 16937 17518
CAD 18752 19030 19645
CHF 32360 32743 33394
CNY 0 3570 3690
EUR 30203 30476 31512
GBP 34981 35374 36311
HKD 0 3204 3407
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15580 16169
SGD 20005 20288 20815
THB 724 787 841
USD (1,2) 25917 0 0
USD (5,10,20) 25957 0 0
USD (50,100) 25986 26020 26362
Cập nhật: 04/07/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,011 26,011 26,370
USD(1-2-5) 24,971 - -
USD(10-20) 24,971 - -
GBP 35,337 35,433 36,324
HKD 3,278 3,287 3,387
CHF 32,610 32,711 33,528
JPY 177.96 178.28 185.82
THB 770.08 779.59 833.73
AUD 16,931 16,993 17,463
CAD 18,977 19,038 19,596
SGD 20,163 20,226 20,903
SEK - 2,692 2,786
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,062 4,202
NOK - 2,561 2,651
CNY - 3,607 3,704
RUB - - -
NZD 15,552 15,697 16,145
KRW 17.73 18.49 19.96
EUR 30,393 30,417 31,652
TWD 819.77 - 992.38
MYR 5,785.8 - 6,527.46
SAR - 6,866.86 7,226.75
KWD - 83,508 88,780
XAU - - -
Cập nhật: 04/07/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,020 26,030 26,370
EUR 30,223 30,344 31,474
GBP 35,162 35,303 36,300
HKD 3,273 3,286 3,392
CHF 32,389 32,519 33,450
JPY 177.05 177.76 185.14
AUD 16,894 16,962 17,506
SGD 20,205 20,286 20,840
THB 786 789 824
CAD 18,957 19,033 19,567
NZD 15,674 16,185
KRW 18.39 20.19
Cập nhật: 04/07/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26020 26020 26320
AUD 16869 16969 17539
CAD 18947 19047 19604
CHF 32581 32611 33485
CNY 0 3619.2 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30474 30574 31350
GBP 35284 35334 36444
HKD 0 3330 0
JPY 177.61 178.61 185.13
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15719 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20175 20305 21035
THB 0 752.1 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12100000
XBJ 10800000 10800000 12100000
Cập nhật: 04/07/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,030 26,080 26,330
USD20 26,030 26,080 26,330
USD1 26,030 26,080 26,330
AUD 16,903 17,053 18,117
EUR 30,535 30,685 31,854
CAD 18,893 18,993 20,306
SGD 20,257 20,407 20,873
JPY 178.3 179.8 184.42
GBP 35,379 35,529 36,305
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,507 0
THB 0 788 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 04/07/2025 12:00