ADB nâng dự báo tăng trưởng kinh tế của châu Á

14:03 | 20/07/2017

1,371 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Theo một báo cáo mới đây của Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB), triển vọng tăng trưởng kinh tế của châu Á trong năm 2017 đã được cải thiện trong bối cảnh nhu cầu xuất khẩu cao hơn mức mong đợi trong quý I.  
adb nang du bao tang truong kinh te cua chau a
Ảnh minh họa.

Theo đó, trong phần bổ sung của báo cáo Triển vọng phát triển châu Á 2017, ADB đã nâng dự báo tăng trưởng của khu vực từ mức 5,7% lên 5,9% cho năm 2017 và từ 5,7% lên 5,8% cho năm 2018. Mức điều chỉnh tăng ít hơn của năm 2018 phản ánh quan điểm thận trọng về tính bền vững của cú hích từ xuất khẩu này.

Ông Yasuyuki Sawada, Chuyên gia kinh tế trưởng của ADB cho hay: “Châu Á đang phát triển đã có khởi đầu thuận lợi trong năm nay, với hoạt động xuất khẩu được cải thiện đang thúc đẩy triển vọng tăng trưởng cho giai đoạn còn lại của năm 2017. Dù vẫn còn không chắc chắn về sức mạnh của sự phục hồi toàn cầu, chúng tôi tin rằng các nền kinh tế của khu vực đang ở vị thế tốt để đương đầu với các cú sốc tiềm tàng đối với triển vọng này”.

Tốc độ tăng trưởng tổng hợp của các nền kinh tế công nghiệp chủ chốt được dự báo duy trì ở mức 1,9% trong năm 2017 và 2018. Những dự báo được cải thiện cho khu vực đồng Euro và Nhật Bản do cầu nội địa tăng mạnh giúp bù đắp mức giảm nhẹ của nền kinh tế Hoa Kỳ từ 2,4% theo dự báo trước đó xuống còn 2,2% do các kết quả đáng thất vọng trong quý đầu năm 2017.

Tính theo tiểu vùng, mức tăng trưởng của Đông Á được điều chỉnh tăng lên 6,0% cho năm 2017 và 5,7% cho năm 2018, so với mức dự báo ban đầu tương ứng là 5,8% và 5,6%. Sau mức tăng trưởng giảm nhẹ gần đây, sự gia tăng kim ngạch xuất khẩu ròng và tiêu thụ nội địa đã cải thiện các triển vọng tăng trưởng của Trung Quốc. Nền kinh tế lớn thứ hai thế giới hiện được kỳ vọng đạt mức tăng trưởng 6,7% trong năm 2017 và 6,4% năm 2018.

Nam Á vẫn sẽ là nơi tăng trưởng nhanh nhất trong tất cả các tiểu vùng của khu vực châu Á và Thái Bình Dương, với mức tăng trưởng trên đà đạt tới con số dự báo ban đầu là 7,0% cho năm 2017 và 7,2% cho năm 2018. Ấn Độ - nền kinh tế lớn nhất của tiểu vùng được kỳ vọng đạt mức tăng trưởng như dự báo ban đầu là 7,4% trong năm 2017 và 7,6% trong năm 2018, chủ yếu nhờ mức tiêu dùng mạnh.

Dự báo tăng trưởng cho Đông Nam Á được kỳ vọng giữ nguyên ở mức 4,8% trong năm 2017 và 5,0% năm 2018, với sự gia tăng của Malaysia, Philippines và Singapore, mặc dù xu hướng này bị ảnh hưởng phần nào bởi đà tăng trưởng chậm hơn dự báo tại Brunei. Nhu cầu nội địa mạnh mẽ, đặc biệt là tiêu dùng và đầu tư của khu vực tư nhân sẽ tiếp tục hỗ trợ mức tăng trưởng của tiểu vùng này, theo như nhận định của báo cáo.

Triển vọng của Trung Á trong năm nay cũng được cải thiện, khi cầu nội địa và kim ngạch xuất khẩu gia tăng ở một số nước giúp tạo đà cho sự phục hồi ngoài dự kiến ở tiểu vùng này. Tăng trưởng được kỳ vọng đạt 3,2% trong năm 2017 và 3,8% trong năm 2018, so với mức dự báo ban đầu tương ứng là 3,1% và 3,5%.

Tăng trưởng ở Thái Bình Dương được dự báo duy trì ở mức 2,9% trong năm 2017 và 3,3% trong năm 2018, với Papua New Guinea - nền kinh tế lớn nhất của tiểu vùng tiếp tục phục hồi nhờ các ngành nông nghiệp và khai khoáng đang mở rộng. Triển vọng gia tăng của ngành du lịch cũng được kỳ vọng thúc đẩy tăng trưởng mạnh hơn ở tiểu vùng này, nhất là tại Fiji và Palau.

Dù vậy, lạm phát giá tiêu dùng trong khu vực được dự báo thấp hơn so với ước tính trước đó nhờ sự ổn định của giá dầu và giá lương thực quốc tế bất chấp nhu cầu gia tăng do có đủ nguồn cung và điều kiện thời tiết thuận lợi. Lạm phát giá hiện được dự kiến giảm còn 2,6% trong năm 2017 và 3,0% trong năm 2018, so với các mức dự báo ban đầu tương ứng là 3,0% và 3,2%.

Dương Lê

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 08/06/2025 07:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 113.600
TPHCM - SJC 114.900 117.200
Hà Nội - PNJ 111.000 113.600
Hà Nội - SJC 114.900 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.000 113.600
Đà Nẵng - SJC 114.900 117.200
Miền Tây - PNJ 111.000 113.600
Miền Tây - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 08/06/2025 07:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 11,410
Trang sức 99.9 10,980 11,400
NL 99.99 10,740
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 11,470
Miếng SJC Thái Bình 11,490 11,720
Miếng SJC Nghệ An 11,490 11,720
Miếng SJC Hà Nội 11,490 11,720
Cập nhật: 08/06/2025 07:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 08/06/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 08/06/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 08/06/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 08/06/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/06/2025 07:45