7 tháng đầu năm ước tính có 16,7 triệu lượt khách đến du lịch Hà Nội

17:58 | 24/07/2019

403 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Theo Sở Du lịch Hà Nội, ước tính khách du lịch đến Hà Nội đạt gần 2,43 triệu lượt khách trong tháng 7/2019, tăng 9,5% so với cùng kỳ năm trước; tiếp tục đà tăng trưởng cả về số lượng khách và công suất sử dụng phòng bình quân cho khối khách sạn trên địa bàn.    
7 thang dau nam uoc tinh co 167 trieu luot khach den du lich ha noiDự báo lượng khách quốc tế đến Việt Nam năm nay sẽ ít hơn năm ngoái
7 thang dau nam uoc tinh co 167 trieu luot khach den du lich ha noiCùng ngành du lịch chung tay vì môi trường, hạn chế rác thải nhựa
7 thang dau nam uoc tinh co 167 trieu luot khach den du lich ha noiHà Nội đón trên 3,3 triệu khách du lịch quốc tế

Trong đó, khách du lịch quốc tế đến Hà Nội ước đạt 460.897 lượt khách, tăng 9,6% so với cùng kỳ năm trước (khách du lịch quốc tế có lưu trú ước đạt 323.550 lượt khách, tăng 6,8% so với cùng kỳ năm 2018); khách du lịch nội địa ước đạt 1.968.000 lượt khách, tăng 9,5% so với cùng kỳ năm trước. Tổng thu từ khách du lịch ước đạt 8.071 tỷ đồng, tăng 31,5% so với cùng kỳ năm trước.

Dự kiến 7 tháng đầu năm 2019, khách du lịch đến Hà Nội đạt hơn 16,7 triệu lượt khách, tăng 9,2% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: khách du lịch quốc tế đến Hà Nội ước đạt 3.713.298 lượt khách, tăng 8,9% so với cùng kỳ năm trước (khách du lịch quốc tế có lưu trú ước đạt 2.606.735 lượt khách, tăng 6,2% so với cùng kỳ năm 2018); khách du lịch nội địa ước đạt 13.055.130 lượt khách, tăng 9,3% so với cùng kỳ năm trước. Tổng thu từ khách du lịch ước đạt 57.780 tỷ đồng, tăng 28,8% so với cùng kỳ năm trước.

7 thang dau nam uoc tinh co 167 trieu luot khach den du lich ha noi
Khách du lịch thăm quan Văn Miếu - Quốc tử giám, Hà Nội

Báo cáo của ngành du lịch Thủ đô cho biết, tháng 7/2019, dự kiến khách du lịch đến Hà Nội tăng trưởng nhẹ so với cùng kỳ năm 2018 với 9,5%. Trong đó, khách du lịch quốc tế đến Hà Nội tăng trưởng 9,6% so với cùng kỳ năm trước; khách du lịch nội địa ước tăng 9,5% so với cùng kỳ năm 2018.

Tháng 7 và 7 tháng đầu năm 2019, ước tính lượng khách du lịch quốc tế và nội địa đến các điểm cơ bản tăng trưởng khá so với cùng kỳ năm 2018.

Theo thống kê của Sở Du lịch Hà Nội, để đáp ứng nhu cầu của khách du lịch, trên địa bàn Hà Nội hiện có 3.499 cơ sở lưu trú du lịch (khách sạn, căn hộ du lịch, nhà nghỉ du lịch), với tổng số 60.812 buồng phòng. Thực tế khách du lịch quốc tế đang lưu trú tại 2.402 khách sạn và nhà nghỉ, 10.859 nhà cho người nước ngoài thuê (nhà dân, chung cư và rất ít ký túc xá).

Tổng số cơ sở lưu trú du lịch đã xếp hạng đang hoạt động trên địa bàn là 564 cơ sở với 22.749 buồng phòng (có 67 khách sạn được xếp hạng từ 3-5 sao với tổng số 10.004 buồng phòng, 7 khu căn hộ du lịch cao cấp từ 4-5 sao với 1.349 phòng); trong đó 245 cơ sở đã được xếp hạng sao quyết định còn hạn theo quy định.

Tổng hợp báo cáo từ các cơ sở lưu trú trên địa bàn Hà Nội, trong tháng 7 năm 2019, công suất sử dụng phòng bình quân khối khách sạn ước đạt 64,2%, tăng 2,87% so với cùng kỳ năm 2018, và thấp hơn 3,2% so với tháng 6 năm 2019.

Công suất sử dụng phòng của các khách sạn 4-5 sao tại Hà Nội khoảng 80%. Công suất sử dụng phòng khối khách sạn 4-5 sao tiếp tục giữ vững ở mức cao, khối khách sạn 1-3 sao có mức giảm nhiều trong tháng của mùa thấp điểm.

Cũng theo Sở Du lịch Hà Nội, tổng trên địa bàn hiện có 20 cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống đạt chuẩn; 24 cơ sở kinh doanh dịch vụ mua sắm đạt chuẩn.

Ông Trần Đức Hải, Giám đốc Sở Du lịch Hà Nội cho biết, để thu hút lượng khách du lịch đến Hà Nội đạt được con số ước tính như vậy, Sở Du lịch Hà Nội đã triển khai rất nhiều hoạt động, xây dựng sản phẩm và chất lượng sản phẩm du lịch; tuyên truyền, quảng bá, hợp tác xúc tiến và phát triển thị trường; thanh tra, kiểm tra đảm bảo môi trường du lịch.

Trong tháng 8 tới đây, ngành du lịch Hà Nội tiếp tục triển khai kế hoạch khảo sát điểm đến, sản phẩm, dịch vụ trên địa bàn các quận, huyện thuộc thành phố Hà Nội; triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước về du lịch; triển khai kế hoạch điều tra, khảo sát đánh giá thực trạng tình hình hoạt động của các khu, điểm du lịch trên địa thành phố; điều tra, khảo sát thực trạng hệ thống cơ sở lưu trú du lịch trên địa bàn thành phố; triển khai tổng đài (1080) tư vấn, giải đáp thông tin du lịch Hà Nội, tiếp nhận, xử lý và giải quyết kịp thời những phản ánh, kiến nghị của khách du lịch; tăng cường thanh tra kiểm tra lĩnh vực du lịch trên địa bàn…

Nguyễn Hưng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
AVPL/SJC HCM 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
AVPL/SJC ĐN 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 ▲300K 74,400 ▲300K
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 ▲300K 74,300 ▲300K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
Cập nhật: 24/04/2024 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.500 ▲1500K 84.500 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 24/04/2024 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,320 ▲35K 7,525 ▲25K
Trang sức 99.9 7,310 ▲35K 7,515 ▲25K
NL 99.99 7,315 ▲35K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,295 ▲35K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
Miếng SJC Thái Bình 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Miếng SJC Nghệ An 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Miếng SJC Hà Nội 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Cập nhật: 24/04/2024 18:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,500 ▲1500K 84,500 ▲1200K
SJC 5c 82,500 ▲1500K 84,520 ▲1200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,500 ▲1500K 84,530 ▲1200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 ▲200K 74,900 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 ▲200K 75,000 ▲200K
Nữ Trang 99.99% 72,900 ▲300K 74,100 ▲200K
Nữ Trang 99% 71,366 ▲198K 73,366 ▲198K
Nữ Trang 68% 48,043 ▲136K 50,543 ▲136K
Nữ Trang 41.7% 28,553 ▲84K 31,053 ▲84K
Cập nhật: 24/04/2024 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,099.42 16,262.04 16,783.75
CAD 18,096.99 18,279.79 18,866.22
CHF 27,081.15 27,354.69 28,232.26
CNY 3,433.36 3,468.04 3,579.84
DKK - 3,572.53 3,709.33
EUR 26,449.58 26,716.75 27,899.85
GBP 30,768.34 31,079.13 32,076.18
HKD 3,160.05 3,191.97 3,294.37
INR - 304.10 316.25
JPY 159.03 160.63 168.31
KRW 16.01 17.78 19.40
KWD - 82,264.83 85,553.65
MYR - 5,261.46 5,376.21
NOK - 2,279.06 2,375.82
RUB - 261.17 289.12
SAR - 6,753.41 7,023.40
SEK - 2,294.19 2,391.60
SGD 18,200.78 18,384.62 18,974.42
THB 606.76 674.18 700.00
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 24/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,207 16,227 16,827
CAD 18,270 18,280 18,980
CHF 27,285 27,305 28,255
CNY - 3,437 3,577
DKK - 3,553 3,723
EUR #26,311 26,521 27,811
GBP 31,066 31,076 32,246
HKD 3,115 3,125 3,320
JPY 159.86 160.01 169.56
KRW 16.29 16.49 20.29
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,240 2,360
NZD 14,830 14,840 15,420
SEK - 2,265 2,400
SGD 18,114 18,124 18,924
THB 633.71 673.71 701.71
USD #25,135 25,135 25,487
Cập nhật: 24/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 24/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25195 25195 25487
AUD 16325 16375 16880
CAD 18364 18414 18869
CHF 27519 27569 28131
CNY 0 3469.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26892 26942 27645
GBP 31326 31376 32034
HKD 0 3140 0
JPY 161.93 162.43 166.97
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0346 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14885 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18459 18509 19066
THB 0 646 0
TWD 0 779 0
XAU 8230000 8230000 8400000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 24/04/2024 18:00