5,2 nghìn doanh nghiệp công nghiệp - xây dựng mới gia nhập thị trường

14:03 | 01/03/2022

198 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Do có kỳ nghỉ Tết Nguyên đán nên trong tháng 2/2022, hoạt động khởi sự kinh doanh diễn ra khá trầm lắng so với tháng trước. Tuy nhiên, những giải pháp, chỉ đạo quyết liệt, kịp thời của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã tạo sự yên tâm, tin tưởng cho cộng đồng doanh nghiệp quay trở lại sản xuất kinh doanh.

Số liệu vừa công bố của Tổng cục Thống kê cho biết, trong hai tháng đầu năm 2022, số doanh nghiệp gia nhập và quay trở lại thị trường tăng 46,2% so với cùng kỳ năm trước. Trong số gần 7,3 nghìn doanh nghiệp thành lập mới có 5,2 nghìn doanh nghiệp thuộc khu vực công nghiệp và xây dựng, tăng 5,9% so cùng kỳ trước.

Hỗ trợ doanh nghiệp tư nhân kinh doanh bền vững, https://kinhtexaydung.petrotimes.vn
Trong 2 tháng qua số lượng doanh nghiệp công nghiệp và xây dựng quay lại thị trường nhiều.

Tính chung 2 tháng đầu năm 2022, số doanh nghiệp gia nhập và quay trở lại thị trường tăng 46,2% so với cùng kỳ năm trước. Ở phía ngược lại, số doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường cũng tăng 33,6%.

Cụ thể, trong tháng 2/2022, cả nước có 7.284 doanh nghiệp thành lập mới với số vốn đăng ký là 85,2 nghìn tỷ đồng và số lao động đăng ký gần 72,6 nghìn lao động, giảm 44% về số doanh nghiệp, giảm 55,7% về vốn đăng ký và giảm 5,8% về số lao động so với tháng 1/2022. So với cùng kỳ năm trước, giảm 9,4% về số doanh nghiệp, giảm 52,6% về số vốn đăng ký và tăng 27,4% về số lao động.

Vốn đăng ký bình quân một doanh nghiệp thành lập mới trong tháng đạt 11,7 tỷ đồng, giảm 20,9% so với tháng trước và giảm 47,7% so với cùng kỳ năm trước. Bên cạnh đó, cả nước còn có 4.071 doanh nghiệp quay trở lại hoạt động, giảm 78,7% so với tháng trước và giảm 11,6% so với cùng kỳ năm 2021.

Tính chung 2 tháng đầu năm 2022, cả nước có gần 20,3 nghìn doanh nghiệp đăng ký thành lập mới với tổng số vốn đăng ký là 277,6 nghìn tỷ đồng và tổng số lao động đăng ký gần 149,7 nghìn lao động, tăng 11,9% về số doanh nghiệp, giảm 17,1% về vốn đăng ký và giảm 13,4% về số lao động so với cùng kỳ năm trước.

Vốn đăng ký bình quân một doanh nghiệp thành lập mới trong 2 tháng đầu năm 2022 đạt 13,7 tỷ đồng, giảm 25,9% so với cùng kỳ năm 2021. Nếu tính cả 173,6 nghìn tỷ đồng vốn đăng ký tăng thêm của 2.332 doanh nghiệp tăng vốn, tổng số vốn đăng ký bổ sung vào nền kinh tế trong 2 tháng đầu năm 2022 là 451,2 nghìn tỷ đồng, giảm 37,4% so với cùng kỳ năm trước.

Bên cạnh đó, còn có 22,3 nghìn doanh nghiệp quay trở lại hoạt động (tăng 102,5% so với cùng kỳ năm 2021), nâng tổng số doanh nghiệp thành lập mới và doanh nghiệp quay trở lại hoạt động trong 2 tháng đầu năm 2022 lên 42,6 nghìn doanh nghiệp, tăng 46,2% so với cùng kỳ năm trước. Bình quân một tháng có 21,3 nghìn doanh nghiệp thành lập mới và quay trở lại hoạt động.

Nếu xét theo khu vực kinh tế, 2 tháng đầu năm nay có 316 doanh nghiệp thành lập mới thuộc khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản, bằng cùng kỳ năm trước; 5,2 nghìn doanh nghiệp thuộc khu vực công nghiệp và xây dựng, tăng 5,9%. Đáng chú ý là có tới 14,7 nghìn doanh nghiệp thuộc khu vực dịch vụ quay trở lại kinh doanh và thành lập mới, tăng 14,5%. Đây là tín hiệu đáng mừng về sự phục hồi nhanh chóng của ngành du lịch - dịch vụ trên cả nước.

Cũng trong 2 tháng đầu năm 2022, số doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh có thời hạn 32,7 nghìn doanh nghiệp, tăng 51,3% so với cùng kỳ năm trước; 8,9 nghìn doanh nghiệp ngừng hoạt động chờ làm thủ tục giải thể, tăng 6,3%; gần 3,3 nghìn doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể, giảm 9,4%, trong đó có 2,8 nghìn doanh nghiệp có quy mô vốn dưới 10 tỷ đồng, giảm 12,8%; 49 doanh nghiệp có quy mô vốn trên 100 tỷ đồng, tăng 32,4%.

Theo đó, tính bình quân 1 tháng có 22,4 nghìn doanh nghiệp Việt Nam "biến mất" khỏi thị trường.

Tùng Dương

Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền, trao quyền chủ động hơn cho doanh nghiệp nhà nước Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền, trao quyền chủ động hơn cho doanh nghiệp nhà nước
Bộ Công Thương: Doanh nghiệp cần đề phòng rủi ro trong thanh toán Bộ Công Thương: Doanh nghiệp cần đề phòng rủi ro trong thanh toán
Cơ hội giúp doanh nghiệp kết nối giao thương sản phẩm OCOP Cơ hội giúp doanh nghiệp kết nối giao thương sản phẩm OCOP
Doanh nghiệp bán lẻ phục hồi mạnh mẽ Doanh nghiệp bán lẻ phục hồi mạnh mẽ

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 97,700 ▲600K 100,200 ▲100K
AVPL/SJC HCM 97,700 ▲600K 100,200 ▲100K
AVPL/SJC ĐN 97,700 ▲600K 100,200 ▲100K
Nguyên liệu 9999 - HN 97,500 ▲1000K 99,300 ▲100K
Nguyên liệu 999 - HN 97,400 ▲1000K 99,200 ▲100K
Cập nhật: 08/04/2025 22:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 97.700 ▲200K 100.200 ▲100K
TPHCM - SJC 97.700 ▲600K 100.200 ▲100K
Hà Nội - PNJ 97.700 ▲200K 100.200 ▲100K
Hà Nội - SJC 97.700 ▲600K 100.200 ▲100K
Đà Nẵng - PNJ 97.700 ▲200K 100.200 ▲100K
Đà Nẵng - SJC 97.700 ▲600K 100.200 ▲100K
Miền Tây - PNJ 97.700 ▲200K 100.200 ▲100K
Miền Tây - SJC 97.700 ▲600K 100.200 ▲100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 97.700 ▲200K 100.200 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 97.700 ▲600K 100.200 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 97.700 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 97.700 ▲600K 100.200 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 97.700 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 97.700 ▲200K 100.200 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 97.700 ▲300K 100.200 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 97.600 ▲800K 100.100 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 97.500 ▲900K 100.000 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 96.900 ▲7700K 99.400 ▲7700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 96.700 ▲24050K 99.200 ▲24050K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 72.730 ▲7080K 75.230 ▲7080K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 56.210 ▼6440K 58.710 ▼6440K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.290 ▼19360K 41.790 ▼19360K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 89.290 ▲33140K 91.790 ▲33140K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 58.710 ▲19460K 61.210 ▲19460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 62.720 ▲27570K 65.220 ▲27570K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 65.720 ▲35070K 68.220 ▲35070K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.190 ▲35190K 37.690 ▲37690K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.680 ▲30680K 33.180 ▲33180K
Cập nhật: 08/04/2025 22:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 9,650 ▲20K 10,010 ▼20K
Trang sức 99.9 9,640 ▲20K 10,000 ▼20K
NL 99.99 9,650 ▲20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 9,650 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 9,780 ▲20K 10,020 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 9,780 ▲20K 10,020 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 9,780 ▲20K 10,020 ▼20K
Miếng SJC Thái Bình 9,770 ▲60K 10,020 ▲10K
Miếng SJC Nghệ An 9,770 ▲60K 10,020 ▲10K
Miếng SJC Hà Nội 9,770 ▲60K 10,020 ▲10K
Cập nhật: 08/04/2025 22:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15177 15440 16035
CAD 17775 18049 18679
CHF 29652 30024 30701
CNY 0 3358 3600
EUR 27754 28018 29070
GBP 32328 32711 33681
HKD 0 3215 3420
JPY 169 173 180
KRW 0 0 19
NZD 0 14210 14813
SGD 18701 18979 19522
THB 662 725 779
USD (1,2) 25729 0 0
USD (5,10,20) 25768 0 0
USD (50,100) 25796 25830 26142
Cập nhật: 08/04/2025 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,775 25,775 26,135
USD(1-2-5) 24,744 - -
USD(10-20) 24,744 - -
GBP 32,676 32,751 33,631
HKD 3,284 3,291 3,391
CHF 29,836 29,866 30,705
JPY 172.87 173.15 180.87
THB 687.19 721.38 772.24
AUD 15,528 15,551 15,972
CAD 18,082 18,108 18,599
SGD 18,874 18,952 19,554
SEK - 2,550 2,640
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,740 3,869
NOK - 2,335 2,416
CNY - 3,501 3,596
RUB - - -
NZD 14,258 14,347 14,767
KRW 15.4 - 18.26
EUR 27,928 27,973 29,177
TWD 710.12 - 858.99
MYR 5,400.4 - 6,091.8
SAR - 6,797.67 7,155.48
KWD - 82,081 87,277
XAU - - 99,500
Cập nhật: 08/04/2025 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,770 25,800 26,140
EUR 27,864 27,976 29,103
GBP 32,541 32,672 33,636
HKD 3,276 3,289 3,397
CHF 29,646 29,765 30,666
JPY 172.16 172.85 180.19
AUD 15,419 15,481 15,999
SGD 18,899 18,975 19,513
THB 727 730 761
CAD 17,989 18,061 18,585
NZD 14,296 14,798
KRW 16.81 18.50
Cập nhật: 08/04/2025 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25860 25860 26140
AUD 15383 15483 16054
CAD 17971 18071 18622
CHF 30007 30037 30928
CNY 0 3509.3 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 27989 28089 28962
GBP 32689 32739 33841
HKD 0 3320 0
JPY 174.02 174.52 181.04
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.2 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 14353 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 18878 19008 19741
THB 0 691.3 0
TWD 0 770 0
XAU 9770000 9770000 10020000
XBJ 8800000 8800000 10020000
Cập nhật: 08/04/2025 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,810 25,860 26,140
USD20 25,810 25,860 26,140
USD1 25,810 25,860 26,140
AUD 15,441 15,591 16,661
EUR 28,122 28,272 29,447
CAD 17,923 18,023 19,340
SGD 18,937 19,087 19,554
JPY 173.35 174.85 179.5
GBP 32,748 32,898 33,776
XAU 9,768,000 0 10,022,000
CNY 0 3,391 0
THB 0 727 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/04/2025 22:45