Cơ hội giúp doanh nghiệp kết nối giao thương sản phẩm OCOP

12:58 | 23/02/2022

146 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Nhằm hỗ trợ, tạo điều kiện trao đổi, chia sẻ và kết nối tiêu thụ các sản phẩm giống vật tư thiết bị nông nghiệp, từ ngày 7 - 10/3 sẽ diễn ra hội chợ giống vật tư thiết bị nông nghiệp, nông sản an toàn, OCOP, sản phẩm làng nghề trên địa bàn Hà Nội.

Hội chợ giống vật tư thiết bị nông nghiệp, nông sản an toàn, OCOP, sản phẩm làng nghề và sinh vật cảnh TP Hà Nội năm 2022 do Chi cục Phát triển Nông thôn Hà Nội cùng UBND huyện Hoài Đức phối hợp cùng một số đơn vị tổ chức tại Khu đô thị Splendora (Bắc An Khánh, huyện Hoài Đức, Hà Nội).

Cơ hội giúp doanh nghiệp kết nối giao thương sản phẩm OCOP
Ảnh minh họa

Hội chợ sẽ giới thiệu các sản phẩm giống vật tư thiết bị nông nghiệp, nông sản an toàn, OCOP, sản phẩm làng nghề tiêu biểu của thành phố và 100 gian hàng giống vật tư thiết bị nông nghiệp, nông sản an toàn, OCOP, sản phẩm làng nghề tiêu biểu của Hà Nội và của một số tỉnh.

Điểm nhấn của hội chợ là khu trưng bày, giới thiệu hàng trăm tác phẩm hoa cây cảnh, sinh vật cảnh độc đáo đến từ nhiều tỉnh thành phố trong cả nước. Biểu trưng của hội chợ là tác phẩm “Đặc sản xứ Đoài thăng hoa phát triển” được kết tinh từ các sản phẩm làng nghề, thủ công mỹ nghệ và sản phẩm OCOP do các nghệ nhân Xứ Đoài thực hiện.

Cùng với đó là triển lãm Sinh vật cảnh Thủ đô năm 2022 với chủ đề “Hương Sắc Việt Nam”, từ ngày 7 - 17/3 trên quy mô trên 5.000m2 nhằm tăng cường giao lưu liên kết giữa các chủ nhà vườn, giới thiệu những thế mạnh tiềm năng của ngành nghề Sinh vật cảnh thủ đô và nhiều tỉnh/thành trong cả nước.

Trong khuôn khổ chuỗi sự kiện tại hội chợ sẽ diễn ra Hội thảo ứng dụng công nghệ chuyển đổi số nông nghiệp, quản trị số doanh nghiệp hợp tác xã phục vụ canh tác nông nghiệp thông minh, bền vững và thích ứng với biến đổi khí hậu tại TP Hà Nội vào ngày 8/3 và các hoạt động văn hóa nghệ thuật đặc trưng xứ Đoài được diễn trong suốt thời gian diễn ra hội chợ.

Theo Chi cục trưởng Chi cục Phát triển Nông thôn Hà Nội Nguyễn Văn Chí, hội chợ nhằm mục đích ứng dụng công nghệ số, chuyển đổi số để tự động hóa các quy trình sản xuất, kinh doanh; quản lý, giám sát truy xuất nguồn gốc, xác định mã số vùng trồng, chuỗi cung ứng sản phẩm, bảo đảm nhanh chóng, minh bạch, chính xác, an toàn, thực phẩm, an toàn dịch bệnh.

Bên cạnh đó, hội chợ cũng giúp các chủ thể tiếp cận với công nghệ tiên tiến và xu thế thời đại để từng bước chuyển mình theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững. Ngành nông nghiệp tập trung phát triển các chuỗi giá trị nông sản. Trong đó các doanh nghiệp đóng vai trò trung tâm để kết nối các hộ nông dân nhỏ, hợp tác xã với chuỗi giá trị toàn cầu.

Hội chợ là cơ hội giúp các chủ thể, các doanh nghiệp, các hộ sản xuất tăng cường kết nối giao thương, quảng bá thương hiệu, xúc tiến thương mại, tìm kiếm khách hàng, tiếp cận thị trường, nhất là việc đưa sản phẩm lên các sàn thương mại điện tử, bán hàng online, hệ thống phân phối, trung tâm thương mại, siêu thị, cửa hàng kinh doanh, điểm giới thiệu và bán sản phẩm...Hội chợ cũng là cơ hội tốt cho người tiêu dùng Thủ đô, trong nước và quốc tế nhận diện thương hiệu và tiêu thụ sản phẩm an toàn, chất lượng.

N.H

Phó Thủ tướng Trịnh Đình Dũng: Không làm sản phẩm OCOP theo “phong trào”Phó Thủ tướng Trịnh Đình Dũng: Không làm sản phẩm OCOP theo “phong trào”
Điểm bán Xanh - Chuỗi cung ứng sản phẩm thân thiện môi trườngĐiểm bán Xanh - Chuỗi cung ứng sản phẩm thân thiện môi trường
Quảng bá sản phẩm OCOP gắn với văn hóa các tỉnh Đồng bằng sông HồngQuảng bá sản phẩm OCOP gắn với văn hóa các tỉnh Đồng bằng sông Hồng
Hà Nội hỗ trợ doanh nghiệp quảng bá sản phẩm OCOPHà Nội hỗ trợ doanh nghiệp quảng bá sản phẩm OCOP

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,500 ▲2500K 118,000 ▲2500K
AVPL/SJC HCM 115,500 ▲2500K 118,000 ▲2500K
AVPL/SJC ĐN 115,500 ▲2500K 118,000 ▲2500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,380 ▲350K 11,610 ▲350K
Nguyên liệu 999 - HN 11,370 ▲350K 11,600 ▲350K
Cập nhật: 17/04/2025 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 ▲3500K 117.000 ▲3400K
TPHCM - SJC 115.500 ▲2500K 118.000 ▲2500K
Hà Nội - PNJ 114.000 ▲3500K 117.000 ▲3400K
Hà Nội - SJC 115.500 ▲2500K 118.000 ▲2500K
Đà Nẵng - PNJ 114.000 ▲3500K 117.000 ▲3400K
Đà Nẵng - SJC 115.500 ▲2500K 118.000 ▲2500K
Miền Tây - PNJ 114.000 ▲3500K 117.000 ▲3400K
Miền Tây - SJC 115.500 ▲2500K 118.000 ▲2500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 ▲3500K 117.000 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - SJC 115.500 ▲2500K 118.000 ▲2500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - SJC 115.500 ▲2500K 118.000 ▲2500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 ▲3500K 117.000 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 ▲3500K 117.000 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 ▲3000K 116.000 ▲3000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 ▲2990K 115.880 ▲2990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 ▲2970K 115.170 ▲2970K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 ▲2970K 114.940 ▲2970K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.700 ▼1700K 87.150 ▲2250K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 61.560 ▼2200K 68.010 ▲1750K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.960 ▼2700K 48.410 ▲1250K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 ▲2750K 106.360 ▲2750K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 64.460 ▼2120K 70.910 ▲1830K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 69.100 ▼2000K 75.550 ▲1950K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 72.580 ▼1910K 79.030 ▲2040K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 37.200 ▼2830K 43.650 ▲1120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.980 ▼2960K 38.430 ▲990K
Cập nhật: 17/04/2025 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,170 ▲350K 11,690 ▲350K
Trang sức 99.9 11,160 ▲350K 11,680 ▲350K
NL 99.99 11,170 ▲350K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,170 ▲350K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 ▲350K 11,700 ▲350K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 ▲350K 11,700 ▲350K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 ▲350K 11,700 ▲350K
Miếng SJC Thái Bình 11,550 ▲250K 11,800 ▲250K
Miếng SJC Nghệ An 11,550 ▲250K 11,800 ▲250K
Miếng SJC Hà Nội 11,550 ▲250K 11,800 ▲250K
Cập nhật: 17/04/2025 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15895 16160 16736
CAD 18110 18385 19005
CHF 31007 31385 32040
CNY 0 3358 3600
EUR 28803 29072 30102
GBP 33466 33853 34788
HKD 0 3205 3408
JPY 174 178 185
KRW 0 0 18
NZD 0 14974 15564
SGD 19180 19459 19979
THB 693 756 810
USD (1,2) 25633 0 0
USD (5,10,20) 25671 0 0
USD (50,100) 25699 25733 26078
Cập nhật: 17/04/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,700 25,700 26,060
USD(1-2-5) 24,672 - -
USD(10-20) 24,672 - -
GBP 33,771 33,862 34,760
HKD 3,275 3,285 3,385
CHF 31,163 31,260 32,137
JPY 177.65 177.97 185.91
THB 740.78 749.93 802.88
AUD 16,175 16,233 16,676
CAD 18,385 18,444 18,941
SGD 19,361 19,422 20,036
SEK - 2,600 2,691
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,872 4,005
NOK - 2,402 2,486
CNY - 3,504 3,599
RUB - - -
NZD 14,943 15,082 15,516
KRW 16.94 17.67 18.97
EUR 28,950 28,973 30,207
TWD 718.59 - 869.97
MYR 5,476.06 - 6,181.7
SAR - 6,780.96 7,137.79
KWD - 82,115 87,344
XAU - - 118,000
Cập nhật: 17/04/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,700 25,710 26,050
EUR 28,853 28,969 30,055
GBP 33,589 33,724 34,691
HKD 3,268 3,281 3,388
CHF 31,069 31,194 32,105
JPY 177.05 177.76 185.18
AUD 16,134 16,199 16,725
SGD 19,360 19,438 19,966
THB 759 762 795
CAD 18,324 18,398 18,912
NZD 15,057 15,564
KRW 17.40 19.19
Cập nhật: 17/04/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25703 25703 26063
AUD 16065 16165 16728
CAD 18288 18388 18941
CHF 31250 31280 32153
CNY 0 3506.5 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 28961 29061 29933
GBP 33715 33765 34885
HKD 0 3320 0
JPY 178.38 178.88 185.39
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15076 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19313 19443 20175
THB 0 721.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12700000
XBJ 10500000 10500000 11800000
Cập nhật: 17/04/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,700 25,750 26,030
USD20 25,700 25,750 26,030
USD1 25,700 25,750 26,030
AUD 16,151 16,301 17,366
EUR 29,099 29,249 30,429
CAD 18,238 18,338 19,659
SGD 19,389 19,539 20,006
JPY 178.21 179.71 184.42
GBP 33,777 33,927 34,769
XAU 11,548,000 0 11,802,000
CNY 0 388 0
THB 0 759 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 17/04/2025 14:00