Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền, trao quyền chủ động hơn cho doanh nghiệp nhà nước

01:00 | 01/03/2022

10,054 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Đây là một trong những yêu cầu được Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính đặt ra đối với Đề án "Cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước (DNNN), trọng tâm là tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước giai đoạn 2021-2025".

Ngày 28/2, Văn phòng Chính phủ vừa có Thông báo số 57/TB-VPCP kết luận của Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính tại cuộc họp Thường trực Chính phủ Về Đề án "Cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước (DNNN), trọng tâm là tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước giai đoạn 2021-2025".

Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền, trao quyền chủ động hơn cho doanh nghiệp nhà nước
Ảnh minh hoạ

Tại Thông báo trên, Thủ tướng đánh giá cao Bộ Tài chính trong việc chuẩn bị, xây dựng và trình Đề án; các cơ quan cơ bản đồng tình với các nội dung của Đề án và có nhiều ý kiến tham gia xác đáng. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ nghiên cứu, tiếp thu tối đa ý kiến các đại biểu dự họp tập trung vào phạm vi cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước, trọng tâm là các tập đoàn, tổng công ty nhà nước để hoàn thiện Đề án và Dự thảo Quyết định, trình Phó Thủ tướng Lê Minh Khái xem xét, quyết định trong tháng 02 năm 2022.

Thủ tướng nhấn mạnh lưu ý tập trung hoàn thiện thể chế, cơ chế chính sách, bảo đảm kinh tế nhà nước đóng vai trò chủ đạo, DNNN làm nòng cốt, ngày càng nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp theo các chủ trương của Đảng.

Cơ cấu lại có trọng tâm, trọng điểm, tập trung vào những doanh nghiệp yếu kém, thua lỗ; duy trì, củng cố và phát triển các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh hiệu quả, các tập đoàn, tổng công ty có thương hiệu tốt. Làm rõ, tránh đồng nhất việc cơ cấu lại là thực hiện cổ phần hóa doanh nghiệp.

Cải cách thủ tục hành chính mạnh mẽ, đơn giản hóa, tránh rườm rà, lãng phí để đẩy mạnh công tác sắp xếp, cổ phần hóa, thoái vốn, cơ cấu lại doanh nghiệp.

Về vấn đề cổ phần hoá, Thủ tướng yêu cầu cổ phần hóa phải bảo đảm thực chất, hiệu quả, không làm mất thương hiệu, bản sắc doanh nghiệp; đánh giá, xác định đầy đủ các nguồn lực về vốn, đất đai, thương hiệu trong quá trình cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp.

Chú trọng nâng cao chất lượng công tác quản trị doanh nghiệp, điều chỉnh phương thức quản trị doanh nghiệp, cạnh tranh theo cơ chế thị trường; có giải pháp cụ thể, rõ ràng để phân bổ hiệu quả nguồn lực của Nhà nước; tối ưu hóa các nguồn lực về vốn, đất đai, thương hiệu… tại doanh nghiệp; quản lý chặt chẽ vốn, tài sản nhà nước, vốn, tài sản doanh nghiệp theo đúng quy định của pháp luật.

Đồng thời, Thủ tướng yêu cầu đẩy mạnh phân cấp, phân quyền, trao quyền chủ động hơn cho doanh nghiệp gắn với tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong doanh nghiệp, thường xuyên thực hiện giám sát, kiểm tra, thanh tra.

Công khai, minh bạch, dân chủ, khách quan trong công tác cán bộ, có quy định về khen thưởng, xử phạt nghiêm minh gắn với trách nhiệm trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ, quản lý, điều hành doanh nghiệp.

Phân công, giao nhiệm vụ rõ ràng, cụ thể cho các bộ, ngành, địa phương; phân định rõ nhiệm vụ của cơ quan quản lý nhà nước với cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại doanh nghiệp; tạo sự chuyển biến tích cực, mạnh mẽ, có kết quả cụ thể trong tổ chức thực hiện các nội dung cơ cấu lại doanh nghiệp. Hàng quý, sáu tháng, hàng năm thực hiện rà soát, báo cáo, kịp thời tháo gỡ khó khăn, điều chỉnh phù hợp với thực tế triển khai.

Thủ tướng yêu cầu Ban Cán sự đảng Bộ Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Ban Kinh tế Trung ương, Văn phòng Trung ương Đảng báo cáo cấp có thẩm quyền về việc tổ chức sơ kết, đánh giá toàn diện việc thực hiện Nghị quyết số 12-NQ/TW ngày 03 tháng 6 năm 2017 của Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương, khóa XII về tiếp tục cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả DNNN để báo cáo Bộ Chính trị xem xét, trình Ban chấp hành Trung ương.

Hải Anh

Mỹ tăng trừng phạt, cắt đứt giao dịch với ngân hàng trung ương NgaMỹ tăng trừng phạt, cắt đứt giao dịch với ngân hàng trung ương Nga
Giới thượng lưu đang nhắm sản phẩm đầu tư nào?Giới thượng lưu đang nhắm sản phẩm đầu tư nào?
Thương mại với Trung Quốc có giúp Nga giảm bớt thiệt hại?Thương mại với Trung Quốc có giúp Nga giảm bớt thiệt hại?
Thanh tra toàn diện các dự án điện phát triển giai đoạn 2011-2021Thanh tra toàn diện các dự án điện phát triển giai đoạn 2011-2021
Giá dầu nhảy vọt, chứng khoán châu Á trái chiều sau diễn biến Giá dầu nhảy vọt, chứng khoán châu Á trái chiều sau diễn biến "nóng" ở Nga
Giá dầu hôm nay 28/2/2022 tăng dựng ngược, vượt qua mức 100 USD/thùngGiá dầu hôm nay 28/2/2022 tăng dựng ngược, vượt qua mức 100 USD/thùng
Nga cử phái đoàn đến Belarus chờ đàm phán, Ukraine từ chối thẳng thừngNga cử phái đoàn đến Belarus chờ đàm phán, Ukraine từ chối thẳng thừng
Tổng thống Putin lên tiếng sau 3 ngày chiến sự căng thẳng tại UkraineTổng thống Putin lên tiếng sau 3 ngày chiến sự căng thẳng tại Ukraine
Chiến sự Nga - Ukraine và tác động của giá dầuChiến sự Nga - Ukraine và tác động của giá dầu

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,500 120,500
AVPL/SJC HCM 118,500 120,500
AVPL/SJC ĐN 118,500 120,500
Nguyên liệu 9999 - HN 10,790 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,780 11,190
Cập nhật: 08/07/2025 04:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.200 116.900
TPHCM - SJC 118.500 120.500
Hà Nội - PNJ 114.200 116.900
Hà Nội - SJC 118.500 120.500
Đà Nẵng - PNJ 114.200 116.900
Đà Nẵng - SJC 118.500 120.500
Miền Tây - PNJ 114.200 116.900
Miền Tây - SJC 118.500 120.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.200 116.900
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 120.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.200
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 120.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.200
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.200 116.900
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.200 116.900
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.400 115.900
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.280 115.780
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.570 115.070
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.340 114.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.580 87.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.450 67.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.860 48.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.760 106.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.350 70.850
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.990 75.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.460 78.960
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.110 43.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.900 38.400
Cập nhật: 08/07/2025 04:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,190 11,640
Trang sức 99.9 11,180 11,630
NL 99.99 10,785
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,785
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 11,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 11,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 11,700
Miếng SJC Thái Bình 11,850 12,050
Miếng SJC Nghệ An 11,850 12,050
Miếng SJC Hà Nội 11,850 12,050
Cập nhật: 08/07/2025 04:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16456 16724 17304
CAD 18592 18869 19485
CHF 32154 32536 33179
CNY 0 3570 3690
EUR 30041 30315 31346
GBP 34753 35146 36092
HKD 0 3200 3403
JPY 172 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15369 15961
SGD 19909 20191 20721
THB 718 781 834
USD (1,2) 25883 0 0
USD (5,10,20) 25922 0 0
USD (50,100) 25951 25985 26330
Cập nhật: 08/07/2025 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,970 25,970 26,330
USD(1-2-5) 24,931 - -
USD(10-20) 24,931 - -
GBP 35,152 35,247 36,133
HKD 3,272 3,282 3,381
CHF 32,493 32,594 33,409
JPY 176.99 177.31 184.82
THB 764.62 774.06 828.12
AUD 16,753 16,813 17,277
CAD 18,853 18,913 19,469
SGD 20,089 20,151 20,828
SEK - 2,686 2,779
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,050 4,189
NOK - 2,541 2,629
CNY - 3,597 3,695
RUB - - -
NZD 15,372 15,514 15,966
KRW 17.65 18.4 19.86
EUR 30,303 30,328 31,558
TWD 812.85 - 984.05
MYR 5,771.23 - 6,509.86
SAR - 6,855.85 7,215.59
KWD - 83,390 88,659
XAU - - -
Cập nhật: 08/07/2025 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,980 25,980 26,320
EUR 30,170 30,291 31,420
GBP 35,002 35,143 36,137
HKD 3,266 3,279 3,384
CHF 32,311 32,441 33,373
JPY 176.53 177.24 184.60
AUD 16,700 16,767 17,308
SGD 20,129 20,210 20,762
THB 781 784 819
CAD 18,848 18,924 19,455
NZD 15,487 15,995
KRW 18.33 20.14
Cập nhật: 08/07/2025 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25970 25970 26330
AUD 16637 16737 17302
CAD 18772 18872 19428
CHF 32390 32420 33306
CNY 0 3609.7 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30334 30434 31207
GBP 35069 35119 36235
HKD 0 3330 0
JPY 176.3 177.3 183.85
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.9 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15482 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20072 20202 20932
THB 0 747.4 0
TWD 0 900 0
XAU 11700000 11700000 12050000
XBJ 10800000 10800000 12050000
Cập nhật: 08/07/2025 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,970 26,020 26,290
USD20 25,970 26,020 26,290
USD1 25,970 26,020 26,290
AUD 16,746 16,896 17,960
EUR 30,464 30,614 31,784
CAD 18,790 18,890 20,198
SGD 20,183 20,333 20,802
JPY 177.56 179.06 183.64
GBP 35,229 35,379 36,156
XAU 11,819,000 11,819,000 12,121,000
CNY 0 3,495 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/07/2025 04:45