Doanh nghiệp bán lẻ phục hồi mạnh mẽ

11:00 | 23/02/2022

129 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Trên cơ sở nhận định lợi nhuận của công ty bán lẻ tương quan chặt chẽ các biện pháp giãn cách xã hội, nhiều công ty chứng khoán đặt kỳ vọng lợi nhuận các công ty bán lẻ đầu ngành phục hồi mạnh mẽ khi thay đổi chiến lược phòng, chống dịch từ “zero Covid” sang thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát có hiệu quả.
Doanh nghiệp bán lẻ phục hồi mạnh mẽ

Doanh nghiệp bán lẻ Việt đang chiếm được phần lớn thị phần nội địa

Thực tế được phản ánh qua kết quả thống kê tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 1-2022 do Tổng cục Thống kê công bố ước đạt 470,7 nghìn tỉ đồng, tăng 6,7% so với tháng trước và tăng 1,3% so với cùng kỳ năm trước.

Mặc dù, tháng 1 hằng năm là thời điểm sát Tết Nguyên đán nên hoạt động bán lẻ và kinh doanh dịch vụ tiêu dùng tăng so với tháng trước và cùng kỳ năm trước. Tuy nhiên, giới phân tích cho rằng, khi hoạt động kinh doanh dịch vụ dần trở về trạng thái “bình thường mới” chính là thời điểm phục hồi của các doanh nghiệp bán lẻ, đặc biệt là các nhà bán lẻ niêm yết có thương hiệu, hệ thống quản lý mạnh trên thị trường.

Như Công ty CP Tập đoàn Masan, năm 2021, doanh thu thuần hợp nhất 88.629 tỉ đồng, tăng 15% so với năm 2020. Riêng quý IV/2021, doanh thu thuần đạt 23.828 tỉ đồng, tăng 10% so với cùng kỳ.

Chủ tịch HĐQT Tập đoàn Masan Nguyễn Đăng Quang cho biết, năm qua, Masan không ngừng tích hợp các mảnh ghép chiến lược và hoàn thiện mô hình bán lẻ mini-mall, sẵn sàng để nhân rộng trên toàn quốc. Mục tiêu sắp tới là chuyển đổi The CrownX trở thành nền tảng tiêu dùng - công nghệ hàng đầu. Năm 2022, Masan sẽ số hóa nền tảng từ sản xuất, hậu cần cho đến phân phối để phục vụ 100 triệu người tiêu dùng Việt Nam.

Doanh nghiệp bán lẻ phục hồi mạnh mẽ

Nhu cầu tiêu dùng được kỳ vọng sẽ hồi phục sớm hơn dự kiến khi quyết định cắt giảm thuế VAT chính thức có hiệu lực từ ngày 1-2

Hay Công ty CP Vàng bạc đá quý Phú Nhuận, lũy kế cả năm 2021, trong khi doanh thu bán sỉ giảm 5,5%, mảng bán lẻ và vàng miếng lần lượt tăng trưởng 10,5% và 25% so với năm trước. Với việc cải tiến công nghệ và mẫu mã, mảng bán lẻ nhanh chóng tăng trưởng trở lại khi các biện pháp giãn cách xã hội được dỡ bỏ và mạng lưới cửa hàng có thể mở cửa lại hoàn toàn.

Các chuyên gia của Công ty CP Chứng khoán SSI nhận định, sự thay đổi trong chính sách y tế công ở Việt Nam đã trở nên rõ ràng hơn khi hướng tới việc mở cửa trở lại. Tiêu dùng không thiết yếu sẽ phục hồi theo mô hình chữ K trong năm 2022.

Bên cạnh đó, nhu cầu tiêu dùng được kỳ vọng sẽ hồi phục sớm hơn dự kiến khi quyết định cắt giảm thuế VAT chính thức có hiệu lực từ ngày 1-2. Đây sẽ là động lực thúc đẩy tiêu dùng nội địa, bên cạnh quyết định mở cửa lại đường bay quốc tế nội địa và toàn bộ đường bay thường lệ quốc tế từ ngày 15-2.

Đối với các doanh nghiệp bán lẻ trong lĩnh vực công nghệ như Công ty CP Bán lẻ kỹ thuật số FPT, bên cạnh chuỗi cửa hàng FPT Shop tiếp tục tăng trưởng ổn định nhờ thị trường tiêu thụ iPhone mở rộng và nhu cầu sử dụng thiết bị điện tử gia tăng.

Theo Công ty CP Chứng khoán Ngân hàng Công Thương Việt Nam (CTS), mảng kinh doanh bán lẻ thuốc với chuỗi nhà thuốc Long Châu bắt đầu cho lợi nhuận. Đây sẽ là động lực tăng trưởng chính của doanh nghiệp này từ năm 2022.

Các chuyên gia của CTS ước tính, bước sang năm 2022, số cửa hàng của chuỗi Long Châu dự kiến đạt khoảng 550 cửa hàng, giúp doanh nghiệp từng bước thực hiện mục tiêu chiếm 30% thị phần bán lẻ qua kênh nhà thuốc. Ngoài ra, việc nới lỏng các hoạt động đi lại dự kiến giúp doanh thu trung bình mỗi cửa hàng tăng 10%.

Với bán lẻ, một trong những yếu tố khác cho thấy ngành này vẫn là một danh mục hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài, đó là dòng vốn FDI đổ vào lĩnh vực này. Đáng chú ý, đối với nhiều tập đoàn phân phối nước ngoài, sau khi đầu tư tại Việt Nam đã ký thỏa thuận với Bộ Công Thương về tiêu thụ hàng Việt Nam và xuất khẩu.

Theo thông tin từ lãnh đạo Tập đoàn AEON, tính chung cả năm 2019, tổng giá trị hàng hóa Việt Nam xuất khẩu sang Nhật Bản qua hệ thống AEON đã đạt 380 triệu USD; năm 2020 đạt khoảng 450 triệu USD.

Tỷ lệ hàng Việt Nam tại các hệ thống phân phối bán lẻ luôn chiếm tỷ trọng cao, trên 90% đối với hệ thống phân phối do doanh nghiệp trong nước làm chủ như tại Co.opmart 90-93%, Satra

90-95%, Vinmart 96%... và trên 70% tại các hệ thống siêu thị, trung tâm thương mại nước ngoài tại Việt Nam gồm Lotte, Go! 90%, AEON, Citimart 82-85%.

Như vậy, hoạt động kết nối các nhà sản xuất trong nước với các hệ thống phân phối lớn trên toàn quốc không chỉ tạo nguồn cung hàng hóa ổn định với chất lượng ngày càng cao mà góp phần tăng doanh thu, lợi nhuận cho các doanh nghiệp bán lẻ trong nước.

Theo báo Nikkei Asia, từ nay tới năm 2025, AEON dự định sẽ mở khoảng 100 siêu thị MaxValu tại Việt Nam, tăng mạnh so với con số 4 siêu thị ở khu vực Hà Nội như hiện nay. Nửa đầu năm 2022, hai trung tâm thương mại tại Quảng Ninh và Bắc Ninh sẽ được triển khai, với vốn đầu tư khoảng

150-190 triệu USD cho mỗi dự án. Thậm chí, không chỉ có AEON, nhiều tập đoàn bán lẻ khác của Nhật Bản cũng đang lên kế hoạch mở rộng hoạt động ở thị trường Việt Nam.

Đóng phiên giao dịch ngày 15-2, nhóm cổ phiếu bán lẻ đóng góp 0,75% vào mức tăng của các chỉ số trên sàn chứng khoán. Cổ phiếu MSN của Công ty CP Tập đoàn Masan tăng mạnh 5,9% lên 160.500 đồng/đơn vị, là cổ phiếu có sức ảnh hưởng lớn nhất đến chỉ số VN-Index. Ngoài ra, cổ phiếu PNJ của Công ty CP Vàng bạc đá quý Phú Nhuận tăng 0,9% lên 105.500 đồng/đơn vị. Cổ phiếu FRT của Công ty CP Bán lẻ kỹ thuật số FPT tăng 0,1% lên 98.200 đồng/đơn vị. Trước đó, cổ phiếu MSN, PNJ, FRT đã tăng trưởng lần lượt là 92, 18 và 210% trong năm 2021

Phương Nam

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,500 ▼2500K 118,200 ▼1800K
AVPL/SJC HCM 115,500 ▼2500K 118,200 ▼1800K
AVPL/SJC ĐN 115,500 ▼2500K 118,200 ▼1800K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,770 ▼200K 11,100 ▼150K
Nguyên liệu 999 - HN 10,760 ▼200K 11,090 ▼150K
Cập nhật: 15/05/2025 19:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 110.500 ▼2500K 113.500 ▼2000K
TPHCM - SJC 115.500 ▼2500K 118.200 ▼1800K
Hà Nội - PNJ 110.500 ▼2500K 113.500 ▼2000K
Hà Nội - SJC 115.500 ▼2500K 118.200 ▼1800K
Đà Nẵng - PNJ 110.500 ▼2500K 113.500 ▼2000K
Đà Nẵng - SJC 115.500 ▼2500K 118.200 ▼1800K
Miền Tây - PNJ 110.500 ▼2500K 113.500 ▼2000K
Miền Tây - SJC 115.500 ▼2500K 118.200 ▼1800K
Giá vàng nữ trang - PNJ 110.500 ▼2500K 113.500 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - SJC 115.500 ▼2500K 118.200 ▼1800K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 110.500 ▼2500K
Giá vàng nữ trang - SJC 115.500 ▼2500K 118.200 ▼1800K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 110.500 ▼2500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 110.500 ▼2500K 113.500 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 110.500 ▼2500K 113.500 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 ▼2300K 113.000 ▼2300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 ▼2300K 112.890 ▼2300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 ▼2280K 112.200 ▼2280K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 ▼2280K 111.970 ▼2280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 ▼1730K 84.900 ▼1730K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 ▼1340K 66.260 ▼1340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 ▼960K 47.160 ▼960K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 ▼2110K 103.610 ▼2110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 ▼1400K 69.080 ▼1400K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 ▼1500K 73.600 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 ▼1560K 76.990 ▼1560K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 ▼860K 42.530 ▼860K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 ▼760K 37.440 ▼760K
Cập nhật: 15/05/2025 19:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,840 ▼250K 11,290 ▼250K
Trang sức 99.9 10,830 ▼250K 11,280 ▼250K
NL 99.99 10,400 ▼350K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,400 ▼350K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,050 ▼250K 11,350 ▼250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,050 ▼250K 11,350 ▼250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,050 ▼250K 11,350 ▼250K
Miếng SJC Thái Bình 11,550 ▼250K 11,820 ▼180K
Miếng SJC Nghệ An 11,550 ▼250K 11,820 ▼180K
Miếng SJC Hà Nội 11,550 ▼250K 11,820 ▼180K
Cập nhật: 15/05/2025 19:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16124 16391 16973
CAD 18016 18291 18906
CHF 30347 30722 31354
CNY 0 3358 3600
EUR 28433 28700 29727
GBP 33655 34044 34975
HKD 0 3190 3392
JPY 171 175 181
KRW 0 17 19
NZD 0 14966 15551
SGD 19447 19727 20243
THB 694 757 810
USD (1,2) 25673 0 0
USD (5,10,20) 25711 0 0
USD (50,100) 25739 25773 26113
Cập nhật: 15/05/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,750 25,750 26,110
USD(1-2-5) 24,720 - -
USD(10-20) 24,720 - -
GBP 34,003 34,095 35,006
HKD 3,262 3,271 3,371
CHF 30,472 30,567 31,418
JPY 174.21 174.52 182.31
THB 740.67 749.81 801.77
AUD 16,439 16,498 16,942
CAD 18,293 18,352 18,847
SGD 19,625 19,686 20,307
SEK - 2,624 2,715
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,830 3,963
NOK - 2,455 2,541
CNY - 3,558 3,655
RUB - - -
NZD 14,967 15,106 15,546
KRW 17.23 17.97 19.31
EUR 28,621 28,643 29,863
TWD 776.47 - 939.46
MYR 5,655.61 - 6,380.11
SAR - 6,797.05 7,154.54
KWD - 82,095 87,292
XAU - - -
Cập nhật: 15/05/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,750 25,760 26,100
EUR 28,442 28,556 29,659
GBP 33,804 33,940 34,910
HKD 3,257 3,270 3,376
CHF 30,302 30,424 31,321
JPY 173.12 173.82 181
AUD 16,357 16,423 16,953
SGD 19,607 19,686 20,224
THB 756 759 792
CAD 18,237 18,310 18,819
NZD 15,053 15,560
KRW 17.68 19.49
Cập nhật: 15/05/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25753 25753 26113
AUD 16289 16389 16956
CAD 18197 18297 18850
CHF 30550 30580 31468
CNY 0 3561.3 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28698 28798 29573
GBP 33949 33999 35120
HKD 0 3270 0
JPY 174.18 175.18 181.71
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15059 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19581 19711 20443
THB 0 721.7 0
TWD 0 845 0
XAU 11600000 11600000 11800000
XBJ 10500000 10500000 11800000
Cập nhật: 15/05/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,750 25,800 26,135
USD20 25,750 25,800 26,135
USD1 25,750 25,800 26,135
AUD 16,380 16,530 17,598
EUR 28,785 28,935 30,110
CAD 18,138 18,238 19,558
SGD 19,668 19,818 20,300
JPY 174.96 176.46 181.11
GBP 34,058 34,208 34,995
XAU 11,548,000 0 11,822,000
CNY 0 3,446 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/05/2025 19:45