Tin tức kinh tế ngày 6/8: Thanh toán qua QR Code tiếp tục tăng mạnh

20:52 | 06/08/2024

165 lượt xem
|
(PetroTimes) - Sắc xanh trở lại sàn chứng khoán; Thanh toán qua QR Code tiếp tục tăng mạnh; Doanh nghiệp bán lẻ đồng loạt báo lãi lớn… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 6/8.
Tin tức kinh tế ngày 6/8: Thanh toán qua QR Code tiếp tục tăng mạnh
Thanh toán qua QR Code tiếp tục tăng mạnh (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới tiếp đà giảm

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 6/8, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2410,6 USD/ounce, giảm 25,95 USD so với cùng thời điểm ngày 5/8.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 6/8, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 78,3-79,8 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 5/8.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 78,3-79,8 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 5/8.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 78,3-79,8 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 5/8.

Sắc xanh trở lại sàn chứng khoán

Chứng khoán ngày 6/8, sau phiên giao dịch giảm sâu 48 điểm hôm qua, thị trường mở cửa phiên sáng nay trong sắc xanh và mặc dù có áp lực bán trong phiên sáng khiến VN-Index lùi dần và có thời điểm giảm nhẹ -1,33 điểm xuống mốc 1.186,74 điểm.

Tuy nhiên lực cầu cải thiện dần và đặc biệt gia tăng trong phiên chiều giúp VN-Index kết phiên tăng +22,21 điểm (+1,87%) lên mốc 1.210,28 điểm. HNX-Index kết phiên tại mốc 226,46 điểm (+3,75 điểm, tương ứng 1,68%).

Thanh toán qua QR Code tiếp tục tăng mạnh

Theo số liệu của Vụ Thanh toán, Ngân hàng Nhà nước, tính tới tháng 6/2024, Việt Nam đã đạt 9,13 triệu tài khoản Mobile-Money, 11.885 điểm kinh doanh được thiết lập, 275.575 đơn vị chấp nhận thanh toán và 128 triệu giao dịch trị giá 4.782 tỷ đồng.

Trong 6 tháng đầu năm 2024, tăng trưởng thanh toán qua QR Code tăng 104,23% về số lượng và 99,57% về giá trị so với cùng kỳ năm 2023.

Đến nay, hơn 87% người trưởng thành đã có tài khoản thanh toán tại ngân hàng và nhiều ngân hàng đã có trên 95% số lượng giao dịch được xử lý trên kênh số.

Đề xuất lập Hội đồng lúa gạo quốc gia

Chiều ngày 6/8, Bộ trưởng Bộ NN-PTNT Lê Minh Hoan và Bộ trưởng Bộ Công Thương Nguyễn Hồng Diên chủ trì cuộc họp đề xuất thành lập Hội đồng lúa gạo quốc gia.

Bộ NN-PTNT và Bộ Công Thương có ý tưởng và thống nhất cao việc đề xuất thành lập một Hội đồng lúa gạo quốc gia.

Hội đồng này sẽ đóng vai trò như một diễn đàn để các bộ, ngành, địa phương, doanh nghiệp, nhà khoa học và người nông dân cùng nhau bàn bạc, thống nhất đưa ra những quyết sách quan trọng liên quan đến ngành lúa gạo tại những thời điểm và tình huống khác nhau; nâng cao được vai trò, trách nhiệm của từng thành viên trong Hội đồng.

Kim ngạch xuất khẩu hồ tiêu tăng hơn 40%

Theo Hiệp hội Hồ tiêu và cây gia vị Việt Nam (VPSA), mặc dù sản lượng hồ tiêu xuất khẩu 7 tháng đầu năm giảm nhẹ 2,2% nhưng do giá xuất khẩu giữ ở mức cao nên kim ngạch xuất khẩu tăng đến 40,8% so với cùng kỳ.

Hoa Kỳ là thị trường xuất khẩu hồ tiêu lớn nhất của Việt Nam trong 7 tháng qua với sản lượng đạt 43.349 tấn, tăng 48,4% so với cùng kỳ và chiếm 26,4% thị phần. Tiếp theo là thị trường Đức nhập 10.941 tấn, tăng 97,3%; UAE nhập 10.897 tấn, tăng 39,2%; Ấn Độ nhập 8.744 tấn, tăng 39,7%; Trung Quốc xếp ở vị trí thứ 4 đạt 8.059 tấn, so cùng kỳ giảm 84,6%.

Doanh nghiệp bán lẻ đồng loạt báo lãi lớn

Với sự phục hồi của thị trường bán lẻ, các doanh nghiệp bán lẻ đồng loạt công bố kết quả kinh doanh khả quan trong quý II và nửa đầu năm, có đơn vị tăng trưởng gấp hơn chục lần so với cùng kỳ năm trước.

Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ 6 tháng ước đạt 3.099 nghìn tỷ đồng, tăng 8,6% so với cùng kỳ năm trước; nếu loại trừ yếu tố tăng giá thì tăng 5,7%.

Chứng khoán KB đánh giá ngành bán lẻ nửa cuối năm kỳ vọng sẽ tiếp tục phục hồi nhờ những tín hiệu tích cực từ vĩ mô và so với nền thấp năm trước, song, tốc độ phục hồi sẽ chậm.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,700 151,700
Hà Nội - PNJ 148,700 151,700
Đà Nẵng - PNJ 148,700 151,700
Miền Tây - PNJ 148,700 151,700
Tây Nguyên - PNJ 148,700 151,700
Đông Nam Bộ - PNJ 148,700 151,700
Cập nhật: 26/11/2025 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,140 ▲50K 15,340 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 15,140 ▲50K 15,340 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 15,140 ▲50K 15,340 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,950 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,950 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,950 15,250
NL 99.99 14,230
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230
Trang sức 99.9 14,540 15,140
Trang sức 99.99 14,550 15,150
Cập nhật: 26/11/2025 11:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,509 15,292
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,509 15,293
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,485 ▲1337K 151 ▼1354K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,485 ▲1337K 1,511 ▲5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 147 ▼1318K 150 ▼1345K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 144,015 ▲129663K 148,515 ▲133713K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,161 ▲375K 112,661 ▲375K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,466 ▲34K 10,216 ▲34K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,159 ▲305K 91,659 ▲305K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,109 ▲292K 87,609 ▲292K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,206 ▲208K 62,706 ▲208K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Cập nhật: 26/11/2025 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16605 16874 17448
CAD 18200 18476 19091
CHF 32061 32443 33091
CNY 0 3470 3830
EUR 29911 30183 31212
GBP 33981 34371 35302
HKD 0 3260 3462
JPY 162 166 172
KRW 0 17 19
NZD 0 14688 15277
SGD 19725 20006 20527
THB 733 796 850
USD (1,2) 26105 0 0
USD (5,10,20) 26147 0 0
USD (50,100) 26175 26195 26403
Cập nhật: 26/11/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,110 30,134 31,280
JPY 165.65 165.95 172.91
GBP 34,346 34,439 35,248
AUD 16,856 16,917 17,359
CAD 18,421 18,480 19,002
CHF 32,355 32,456 33,119
SGD 19,889 19,951 20,574
CNY - 3,675 3,772
HKD 3,341 3,351 3,433
KRW 16.74 17.46 18.75
THB 781.55 791.2 841.88
NZD 14,664 14,800 15,152
SEK - 2,729 2,808
DKK - 4,028 4,144
NOK - 2,544 2,618
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,991.18 - 6,719.99
TWD 761.07 - 916.32
SAR - 6,931.85 7,256.12
KWD - 83,751 88,676
Cập nhật: 26/11/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,924 30,044 31,176
GBP 34,096 34,233 35,203
HKD 3,323 3,336 3,444
CHF 32,078 32,207 33,098
JPY 164.89 165.55 172.49
AUD 16,749 16,816 17,353
SGD 19,908 19,988 20,529
THB 795 798 834
CAD 18,374 18,448 18,982
NZD 14,665 15,174
KRW 17.34 18.94
Cập nhật: 26/11/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26170 26170 26403
AUD 16781 16881 17809
CAD 18381 18481 19496
CHF 32310 32340 33931
CNY 0 3687.5 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30096 30126 31851
GBP 34278 34328 36091
HKD 0 3390 0
JPY 165.68 166.18 176.73
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14800 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19882 20012 20740
THB 0 762.7 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15140000 15140000 15340000
SBJ 13000000 13000000 15340000
Cập nhật: 26/11/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,190 26,240 26,403
USD20 26,190 26,240 26,403
USD1 23,889 26,240 26,403
AUD 16,789 16,889 18,010
EUR 30,196 30,196 31,327
CAD 18,308 18,408 19,724
SGD 19,949 20,099 20,715
JPY 165.59 167.09 171.76
GBP 34,316 34,466 35,253
XAU 15,088,000 0 15,292,000
CNY 0 3,571 0
THB 0 798 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 26/11/2025 11:00