5 tháng đầu năm: Lưu chuyển hàng hóa bán ra và doanh thu dịch vụ tăng mạnh

16:00 | 27/05/2019

121 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Do thời tiết nắng nóng, nhất là đợt nóng vừa qua, nhiều mặt hàng “giải nhiệt” như đồ uống, đồ điện lạnh… tiêu thụ mạnh nên lưu chuyển hàng hóa bán ra và doanh thu tăng mạnh.    
luu chuyen hang hoa ban ra va doanh thu dich vu 5 thang dau nam tang manhCó 144 vụ kiện phòng vệ thương mại đối với hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam
luu chuyen hang hoa ban ra va doanh thu dich vu 5 thang dau nam tang manhGiảm 12.600 mặt hàng thuộc diện kiểm tra chuyên ngành
luu chuyen hang hoa ban ra va doanh thu dich vu 5 thang dau nam tang manhThị trường EU khiếu nại nhiều nhất về xuất xứ hàng hóa của Việt Nam

Theo thống kê, tổng mức lưu chuyển hàng hóa bán ra và doanh thu dịch vụ tiêu dùng xã hội tháng 5 đạt 220.136 tỷ đồng, tăng 1,7% so tháng trước và tăng 12,6% so cùng kỳ năm trước.

Chia theo loại hình kinh tế: Khu vực kinh tế Nhà nước đạt 31.330 tỷ đồng, tăng 1,3% và tăng 12,9%; khu vực ngoài Nhà nước đạt 173.626 tỷ đồng, tăng 1,9% và tăng 13,5%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 15.180 tỷ đồng, tăng 0,7% và tăng 2,7%.

Chia theo ngành hoạt động: Thương nghiệp đạt 166.800 tỷ đồng, tăng 1,1% và tăng 13,6%; khách sạn, nhà hàng đạt 5.010 tỷ đồng, tăng 1,3% và tăng 14,4%; du lịch, lữ hành đạt 965 tỷ đồng, tăng 1,2% và tăng 9%; dịch vụ đạt 47.361 tỷ đồng, tăng 4,2% và tăng 9,1%.

luu chuyen hang hoa ban ra va doanh thu dich vu 5 thang dau nam tang manh
Nắng nóng làm đồ điện lạnh tiêu thụ mạnh

Tính chung 5 tháng đầu năm 2019, tổng mức lưu chuyển hàng hóa bán ra và doanh thu dịch vụ ước đạt 1.105.538 tỷ đồng, tăng 10,4% so cùng kỳ năm trước, trong đó khu vực kinh tế Nhà nước đạt 156.521 tỷ đồng, chiếm 14,2% và tăng 6,9% so cùng kỳ; khu vực ngoài Nhà nước đạt 871.725 tỷ đồng, chiếm 78,9% và tăng 11,7%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 77.292 tỷ đồng, chiếm 6,9% và tăng 3,9%.

Trong tháng 5, doanh thu bán lẻ hàng hóa đạt 28.020 tỷ đồng, tăng 6,7% so tháng trước và tăng 20,3% so cùng kỳ năm trước. Một số nhóm hàng có doanh thu bán lẻ tăng cao so với cùng kỳ là lương thực, thực phẩm đạt 6.820 tỷ đồng, tăng 32,5% so với cùng kỳ năm trước; xăng, dầu các loại đạt 4.965 tỷ đồng, tăng 44%; đồ dùng, dụng cụ trang thiết bị gia đình đạt 3.170 tỷ đồng, tăng 13,3%... Tuy nhiên trong tháng này nhóm hàng phương tiện đi lại, trừ ô tô (kể cả phụ tùng) có xu hướng giảm và chỉ đạt 890 tỷ đồng (giảm 5,3% so với cùng kỳ).

Cộng dồn 5 tháng đầu năm, doanh thu bán lẻ hàng hóa đạt 136.372 tỷ đồng, tăng 14% so cùng kỳ.

Về doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống và du lịch lữ hành, trong tháng 5, mức doanh thu đạt 5.975 tỷ đồng, tăng 1,3% so với tháng trước và tăng 13,5% so cùng kỳ, trong đó dịch vụ lưu trú đạt 858 tỷ đồng, tăng 1,2% và tăng 9,9%; dịch vụ ăn uống đạt 4.152 tỷ đồng, tăng 1,4% và tăng 15,4%; dịch vụ du lịch lữ hành đạt 965 tỷ đồng, tăng 1,2% và tăng 9%.

Lũy kế 5 tháng đầu năm, doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống và du lịch lữ hành đạt 29.904 tỷ đồng, tăng 10,6% so cùng kỳ, trong đó dịch vụ lưu trú đạt 4.320 tỷ đồng, tăng 7,4%; dịch vụ ăn uống đạt 20.789 tỷ đồng, tăng 10,2%; du lịch lữ hành đạt 4.795 tỷ đồng, tăng 8,2%.

Nguyễn Hưng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
AVPL/SJC HCM 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
AVPL/SJC ĐN 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,330 ▲400K 11,610 ▲350K
Nguyên liệu 999 - HN 11,320 ▲400K 11,600 ▲350K
Cập nhật: 21/04/2025 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
TPHCM - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Hà Nội - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Hà Nội - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Đà Nẵng - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Đà Nẵng - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Miền Tây - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Miền Tây - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.500 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.500 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 ▲4000K 116.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 ▲3990K 115.880 ▲3990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 ▲3970K 115.170 ▲3970K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 ▲3960K 114.940 ▲3960K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 ▲3000K 87.150 ▲3000K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 ▲2340K 68.010 ▲2340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 ▲1670K 48.410 ▲1670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 ▲3670K 106.360 ▲3670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 ▲2440K 70.910 ▲2440K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 ▲2600K 75.550 ▲2600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 ▲2720K 79.030 ▲2720K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 ▲1500K 43.650 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 ▲1320K 38.430 ▲1320K
Cập nhật: 21/04/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,220 ▲400K 11,790 ▲450K
Trang sức 99.9 11,210 ▲400K 11,780 ▲450K
NL 99.99 11,220 ▲400K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,220 ▲400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 ▲400K 11,800 ▲450K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 ▲400K 11,800 ▲450K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 ▲400K 11,800 ▲450K
Miếng SJC Thái Bình 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Miếng SJC Nghệ An 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Miếng SJC Hà Nội 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Cập nhật: 21/04/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16108 16375 16949
CAD 18229 18505 19120
CHF 31413 31792 32437
CNY 0 3358 3600
EUR 29211 29481 30515
GBP 33869 34258 35206
HKD 0 3204 3407
JPY 177 181 187
KRW 0 0 18
NZD 0 15233 15830
SGD 19322 19602 20120
THB 698 761 814
USD (1,2) 25620 0 0
USD (5,10,20) 25658 0 0
USD (50,100) 25686 25720 26063
Cập nhật: 21/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,720 25,720 26,080
USD(1-2-5) 24,691 - -
USD(10-20) 24,691 - -
GBP 34,183 34,276 35,202
HKD 3,278 3,288 3,388
CHF 31,515 31,613 32,503
JPY 180.22 180.55 188.6
THB 745.38 754.59 807.38
AUD 16,394 16,454 16,894
CAD 18,514 18,573 19,072
SGD 19,513 19,574 20,195
SEK - 2,673 2,767
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,925 4,061
NOK - 2,442 2,533
CNY - 3,515 3,610
RUB - - -
NZD 15,193 15,334 15,788
KRW 16.97 17.69 19
EUR 29,347 29,371 30,627
TWD 720.94 - 872.81
MYR 5,525.32 - 6,234.49
SAR - 6,786.6 7,144.03
KWD - 82,350 87,565
XAU - - -
Cập nhật: 21/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,700 25,720 26,060
EUR 29,244 29,361 30,452
GBP 34,008 34,145 35,117
HKD 3,270 3,283 3,390
CHF 31,496 31,622 32,544
JPY 179.63 180.35 187.93
AUD 16,241 16,306 16,835
SGD 19,514 19,592 20,127
THB 760 763 797
CAD 18,425 18,499 19,017
NZD 15,221 15,730
KRW 17.46 19.26
Cập nhật: 21/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25692 25692 26052
AUD 16281 16381 16951
CAD 18403 18503 19056
CHF 31663 31693 32583
CNY 0 3515.2 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29399 29499 30374
GBP 34168 34218 35321
HKD 0 3330 0
JPY 181.04 181.54 188.05
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15349 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19482 19612 20333
THB 0 726.4 0
TWD 0 790 0
XAU 11600000 11600000 11800000
XBJ 10200000 10200000 11800000
Cập nhật: 21/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,700 25,750 26,120
USD20 25,700 25,750 26,120
USD1 25,700 25,750 26,120
AUD 16,319 16,469 17,545
EUR 29,528 29,678 30,856
CAD 18,353 18,453 19,769
SGD 19,550 19,700 20,166
JPY 180.94 182.44 187.1
GBP 34,248 34,398 35,195
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,400 0
THB 0 762 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/04/2025 15:00