4G và OTT: Cuộc đua giành lại thị phần

20:40 | 09/05/2017

1,291 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Vì sao các nhà mạng sốt sắng với việc triển khai 4G? Câu trả lời là 4G có thể là yếu tố thiết lập lại cuộc chơi đối với các nhà mạng, là cơ hội để họ từng bước giành lại thị phần, người dùng từ OTT.

OTT (Over The Top) là giải pháp cung cấp nội dung cho người sử dụng dựa trên nền tảng Internet. Các ứng dụng OTT như Skype, Viber, Zalo, Whatsapp, Facebook messenger, Facetime… đều chạy trên nền Internet (wifi, 3G). Nghịch lý ở chỗ các ứng dụng này không phải bỏ ra 1 xu nào để kéo cáp, trồng cột BTS đến tận biên giới hải đảo mà vẫn đàng hoàng kinh doanh trên “mảnh đất” do các nhà mạng di động/nhà cung cấp dịch vụ Internet “đứng tên”.

Người dùng thì cứ miễn phí là dùng, miễn là đáp ứng được nhu cầu liên lạc, sẵn sàng bỏ qua những vấn đề về chất lượng cuộc gọi (chập chờn do wifi/3G yếu, không ổn định). Miếng bánh truyền thống gọi, nhắn tin của các nhà mạng viễn thông vì thế cứ nhỏ dần, không cách gì ngăn chặn được.

4g va ott cuoc dua gianh lai thi phan

Câu chuyện chưa dừng ở đó, vì sở hữu thông tin về người dùng giờ đây giống như sở hữu các nguồn tài nguyên than đá, dầu khí… Khai thác dữ liệu (data mining), phân tích dữ liệu lớn (big data) đang là lĩnh vực nóng nhất hiện nay, vì sở hữu thông tin người dùng đồng nghĩa với việc nắm được thói quen, xu hướng mua sắm, giải trí của họ, là gốc rễ của việc định hướng sản phẩm, dịch vụ, chiến lược bán hàng, là nền tảng cho thương mại điện tử, thanh toán điện tử… Đây là một trong những lý do chính khiến các OTT sẵn sàng miễn phí gọi điện, nhắn tin cho "thượng đế" của mình.

Cùng với mạng 3G cho phép kết nối Internet ở mọi lúc mọi nơi, người dùng cũng bắt đầu ăn ngủ cùng mobile, cùng các ứng dụng OTT, mạng xã hội, làm việc, giải trí đều trên di động và Internet. Cơ cấu doanh thu của nhà mạng cũng dịch chuyển theo xu hướng này, với tỷ trọng doanh thu từ dữ liệu (data) ngày càng lớn. Ở thời điểm quý II-2016, Mỹ và Nhật Bản là 2 quốc gia có tỷ lệ doanh thu dữ liệu trên tổng doanh thu di động vượt 75%.

Nếu OTT miễn phí gọi và nhắn tin trên nền kết nối của nhà mạng, thì với 4G, trong tương lai các nhà mạng cũng có thể làm được điều này, chỉ tính tiền data. 4G khác 3G một cách căn bản ở điểm 4G cho phép nhà mạng cung cấp cuộc gọi trên nền dữ liệu như OTT nhưng với chất lượng vượt trội, thậm chí còn tốt hơn cuộc gọi truyền thống trên nền 2G, 3G. Với các gói dữ liệu đủ lớn, nhà mạng hoàn toàn có thể miễn phí các cuộc gọi, tin nhắn thông thường, chỉ tính tiền dữ liệu (đã phổ biến ở các nước phủ sóng 4G sớm hơn Việt Nam).

Trong tương lai, dịch vụ viễn thông toàn cầu hoàn toàn có thể “phẳng hóa”. Bạn có thể roaming ở nước ngoài bằng gói dữ liệu đã đăng ký với nhà mạng trong nước (gọi, nhắn tin, lướt web, check email đều trên nền dữ liệu). Bạn không cần phải lo lắng về chuyện liên lạc ở nước ngoài, không cần xếp hàng mua sim, thay sim, thông báo cho mọi người về sim mới, không lo cước phí vượt tầm kiểm soát… vì tất cả đã nằm trong gói dữ liệu đăng ký.

Dưới đây là minh họa vùng phủ và dịch vụ của T-mobile, các nước màu hồng trong khung đen là các nước mà người dùng T-mobile có thể nhắn tin, gọi điện, dùng dữ liệu “như ở nhà”. Các nước màu hồng còn lại thì có thể dùng dữ liệu với tốc độ 2G và nhắn tin không giới hạn, nếu gọi điện thì tính phí thấp và giá cước cố định.

4g va ott cuoc dua gianh lai thi phan

Như vậy cuộc chơi di động đang dịch chuyển mạnh mẽ sang dữ liệu (data). Câu chuyện bây giờ không phải là bao nhiêu tiền 1 phút gọi, 1 SMS mà là bao nhiêu tiền trên 1 GB dữ liệu, và ở tốc độ nào. Điều này phản ánh nhu cầu của người dùng hiện tại. Khác hẳn với thế hệ cũ, giải trí bằng TV và gắn với các khung giờ cố định của nhà đài, thế hệ người dùng hiện tại dành phần lớn thời gian làm việc và giải trí trên mạng Internet.

Màn hình thứ nhất (first screen) đối với họ không còn là TV nữa mà là máy tính, máy tính bảng (PC/laptop/tablet) và giờ đây là smartphone. Một thế hệ “không dây”, họ làm việc, giải trí mọi lúc, mọi nơi và theo nhu cầu của mình. Đây là lý do vì sao người dùng ở các nước đang phát triển có xu hướng rời bỏ các nhà cung cấp dịch vụ truyền hình cáp truyền thống để đăng ký với các nhà cung cấp như Netflix, Spotify… để xem phim, nghe nhạc theo yêu cầu. Các nhà cung cấp dịch vụ cũng đang phải chuyển mình theo nhu cầu này, đưa clip các chương trình yêu thích lên Facebook, Youtube… để phục vụ người xem ở bất cứ khung giờ nào.

Trong tương lai, bạn sẽ được nhà mạng chào các gói cước 10GB/tháng, 50GB/tháng… ở tốc độ cao, đủ để xem phim HD, xem thể thao, các chương trình giải trí trên Internet, được miễn cước cuộc gọi/tin nhắn hoặc tính phí rất thấp.

Trên cùng sân chơi - dịch vụ trên nền dữ liệu - nhà mạng trên toàn thế giới đang kỳ vọng 4G sẽ là công cụ để cạnh tranh sòng phẳng với OTT, một cuộc cải cách để lấy lại những gì vốn thuộc về họ.

Đông Giang

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,300 121,300
AVPL/SJC HCM 119,300 121,300
AVPL/SJC ĐN 119,300 121,300
Nguyên liệu 9999 - HN 10,880 11,300
Nguyên liệu 999 - HN 10,870 11,290
Cập nhật: 04/07/2025 00:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 117.400
TPHCM - SJC 119.300 121.300
Hà Nội - PNJ 114.800 117.400
Hà Nội - SJC 119.300 121.300
Đà Nẵng - PNJ 114.800 117.400
Đà Nẵng - SJC 119.300 121.300
Miền Tây - PNJ 114.800 117.400
Miền Tây - SJC 119.300 121.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - SJC 119.300 121.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800
Giá vàng nữ trang - SJC 119.300 121.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 116.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 115.770
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 115.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 68.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 48.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 106.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 71.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 75.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 79.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 43.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 38.630
Cập nhật: 04/07/2025 00:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 11,720
Trang sức 99.9 11,260 11,710
NL 99.99 10,865
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,865
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,480 11,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,480 11,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,480 11,780
Miếng SJC Thái Bình 11,930 12,130
Miếng SJC Nghệ An 11,930 12,130
Miếng SJC Hà Nội 11,930 12,130
Cập nhật: 04/07/2025 00:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16694 16963 17545
CAD 18744 19022 19638
CHF 32402 32785 33441
CNY 0 3570 3690
EUR 30260 30534 31563
GBP 34977 35370 36301
HKD 0 3207 3409
JPY 175 179 185
KRW 0 18 20
NZD 0 15595 16184
SGD 20040 20323 20848
THB 724 787 841
USD (1,2) 25937 0 0
USD (5,10,20) 25977 0 0
USD (50,100) 26006 26040 26345
Cập nhật: 04/07/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,006 26,006 26,345
USD(1-2-5) 24,966 - -
USD(10-20) 24,966 - -
GBP 35,294 35,390 36,250
HKD 3,277 3,287 3,383
CHF 32,707 32,808 33,606
JPY 178.72 179.04 186.43
THB 772.07 781.61 836.03
AUD 16,946 17,007 17,467
CAD 18,944 19,005 19,549
SGD 20,186 20,249 20,913
SEK - 2,702 2,795
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,070 4,207
NOK - 2,555 2,642
CNY - 3,607 3,702
RUB - - -
NZD 15,554 15,699 16,143
KRW 17.78 18.54 20.01
EUR 30,459 30,483 31,695
TWD 819.62 - 991.44
MYR 5,798.38 - 6,536.74
SAR - 6,865.54 7,219.9
KWD - 83,536 88,742
XAU - - -
Cập nhật: 04/07/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,990 26,000 26,340
EUR 30,297 30,419 31,549
GBP 35,093 35,234 36,229
HKD 3,269 3,282 3,387
CHF 32,480 32,610 33,546
JPY 178.05 178.77 186.23
AUD 16,876 16,944 17,487
SGD 20,207 20,288 20,843
THB 787 790 826
CAD 18,926 19,002 19,536
NZD 15,673 16,183
KRW 18.49 20.32
Cập nhật: 04/07/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26055 26055 26345
AUD 16874 16974 17547
CAD 18925 19025 19582
CHF 32652 32682 33568
CNY 0 3623.5 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30545 30645 31418
GBP 35281 35331 36434
HKD 0 3330 0
JPY 178.7 179.7 186.21
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15706 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20200 20330 21058
THB 0 753.1 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12100000
XBJ 10800000 10800000 12100000
Cập nhật: 04/07/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,025 26,075 26,320
USD20 26,025 26,075 26,320
USD1 26,025 26,075 26,320
AUD 16,918 17,068 18,137
EUR 30,597 30,747 31,965
CAD 18,865 18,965 20,282
SGD 20,290 20,440 20,909
JPY 179.19 180.69 185.3
GBP 35,359 35,509 36,290
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,507 0
THB 0 790 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 04/07/2025 00:02