4 tháng đầu năm: Hà Nội thu hút gần 5 tỷ USD vốn đầu tư nước ngoài

19:29 | 25/04/2019

172 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Với con số 5 tỷ USD vốn đầu tư nước ngoài trong 4 tháng đầu năm, Hà Nội là thành phố thu hút FDI lớn nhất trong cả nước hiện nay. 
ha noi thu hut gan 5 ty usd von dau tu nuoc ngoai trong 4 thang dau namFDI 4 tháng đầu năm đạt gần 14,6 tỷ USD
ha noi thu hut gan 5 ty usd von dau tu nuoc ngoai trong 4 thang dau namQuý I năm 2019: Công nghiệp chế biến, chế tạo thu hút FDI lớn nhất
ha noi thu hut gan 5 ty usd von dau tu nuoc ngoai trong 4 thang dau namĐầu năm 2019: FDI đạt kỷ lục mới

Ông Trần Ngọc Nam, Phó Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cho biết, các chỉ số thống kê cho thấy trong tháng 4/2019, các chỉ tiêu cân đối lớn của kinh tế Thủ đô được bảo đảm.

Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố 4 tháng đầu năm đạt 90.426 tỷ đồng, bằng 34,4% dự toán, tăng 18,7% cùng kỳ. Chi ngân sách địa phương 4 tháng ước thực hiện được 17.180 tỷ đồng, đạt 17% dự toán. Kim ngạch xuất khẩu 4 tháng đầu năm ước đạt 4,56 tỷ USD, tăng 12,9% (cùng kỳ tăng 2,7%). Kim ngạch nhập khẩu 4 tháng đạt 10,1 tỷ USD, tăng 4,9% (cùng kỳ tăng 4,5%).

ha noi thu hut gan 5 ty usd von dau tu nuoc ngoai trong 4 thang dau nam
Hà Nội là thành phố thu hút FDI lớn nhất 4 tháng đầu năm (Ảnh minh họa)

Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) bình quân 4 tháng tăng 4,06% (cùng kỳ năm 2018 tăng 2,62%), trong đó một số nhóm hàng hóa, dịch vụ tăng cao là giáo dục (tăng 12,65%), dịch vụ văn hóa, giải trí và du lịch (tăng 5,13%), thực phẩm và dịch vụ ăn uống (tăng 5,67%), nhà ở và vật liệu xây dựng (tăng 4,3%).

Các ngành, lĩnh vực tiếp tục giữ đà tăng trưởng khá, trong đó chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 4 tăng 2,1% so với tháng trước và tăng 7,5% so với cùng kỳ, tính chung 4 tháng tăng 6,8% (cùng kỳ tăng 8,1%). Tổng mức bán ra và doanh thu dịch vụ tháng 4 ước đạt 216,9 nghìn tỷ đồng, tăng 1,4% so với tháng trước và tăng 11,6% so cùng kỳ.

Về du lịch, khách quốc tế có lưu trú 4 tháng đầu năm đạt 1,67 triệu lượt, tăng 5,8% (cùng kỳ tăng 27,7%). Tổng thu từ khách du lịch ước đạt 24 nghìn tỷ đồng, tăng 8,9% (cùng kỳ tăng 10%).

Đặc biệt, tháng 4 và 4 tháng năm 2019, nhờ tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư và đẩy mạnh thu hút đầu tư, thu hút vốn đầu tư nước ngoài trong 4 tháng đầu năm đạt 4,47 tỷ USD, gấp 6 lần cùng kỳ.

Đáng chú ý, tới đây, Tập đoàn Samsung sẽ đầu tư vào Hà Nội để xây dựng mới Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển (R&D) của tập đoàn này tại khu đô thị mới tây Hồ Tây.

Đây sẽ là trung tâm nghiên cứu và phát triển duy nhất đồng thời về điện thoại di động và các trang thiết bị mạng, dự kiến trong thời gian tới dẫn đầu về công nghệ 5G của Samsung, góp phần xây dựng các nhà máy thông minh tại Hà Nội trong tương lai.

Nguyễn Hưng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,700 ▼300K 119,700 ▼300K
AVPL/SJC HCM 117,700 ▼300K 119,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 117,700 ▼300K 119,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,900 ▼50K 11,150 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,890 ▼50K 11,140 ▼50K
Cập nhật: 27/06/2025 10:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 ▼200K 116.500 ▼500K
TPHCM - SJC 117.700 ▼300K 119.700 ▼300K
Hà Nội - PNJ 114.000 ▼200K 116.500 ▼500K
Hà Nội - SJC 117.700 ▼300K 119.700 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 114.000 ▼200K 116.500 ▼500K
Đà Nẵng - SJC 117.700 ▼300K 119.700 ▼300K
Miền Tây - PNJ 114.000 ▼200K 116.500 ▼500K
Miền Tây - SJC 117.700 ▼300K 119.700 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 ▼200K 116.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 ▼300K 119.700 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000 ▼200K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 ▼300K 119.700 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 ▼200K 116.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 ▼200K 116.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.000 ▼500K 115.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.890 ▼490K 115.390 ▼490K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.180 ▼490K 114.680 ▼490K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.950 ▼490K 114.450 ▼490K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.280 ▼370K 86.780 ▼370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.220 ▼290K 67.720 ▼290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.700 ▼210K 48.200 ▼210K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.400 ▼460K 105.900 ▼460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.110 ▼300K 70.610 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.730 ▼320K 75.230 ▼320K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.190 ▼340K 78.690 ▼340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.960 ▼190K 43.460 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.770 ▼160K 38.270 ▼160K
Cập nhật: 27/06/2025 10:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,170 ▼20K 11,620 ▼20K
Trang sức 99.9 11,160 ▼20K 11,610 ▼20K
NL 99.99 10,850 ▼25K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850 ▼25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,380 ▼20K 11,680 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,380 ▼20K 11,680 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,380 ▼20K 11,680 ▼20K
Miếng SJC Thái Bình 11,770 ▼30K 11,970 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 11,770 ▼30K 11,970 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 11,770 ▼30K 11,970 ▼30K
Cập nhật: 27/06/2025 10:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16568 16836 17423
CAD 18598 18875 19490
CHF 31937 32318 32972
CNY 0 3570 3690
EUR 29901 30174 31201
GBP 35052 35446 36385
HKD 0 3193 3395
JPY 173 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15532 16120
SGD 19937 20220 20737
THB 717 781 834
USD (1,2) 25825 0 0
USD (5,10,20) 25865 0 0
USD (50,100) 25893 25927 26269
Cập nhật: 27/06/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,429 35,525 36,422
HKD 3,265 3,275 3,374
CHF 32,211 32,312 33,108
JPY 177.55 177.87 185.37
THB 765.43 774.89 828.78
AUD 16,845 16,906 17,378
CAD 18,823 18,883 19,439
SGD 20,094 20,157 20,831
SEK - 2,696 2,790
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,024 4,163
NOK - 2,545 2,634
CNY - 3,591 3,688
RUB - - -
NZD 15,505 15,649 16,102
KRW 17.79 18.56 20.03
EUR 30,107 30,131 31,376
TWD 813.1 - 984.39
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,108 88,362
XAU - - -
Cập nhật: 27/06/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 27/06/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25935 25935 26290
AUD 16742 16842 17407
CAD 18786 18886 19437
CHF 32195 32225 33099
CNY 0 3605.5 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30062 30082 31048
GBP 35290 35310 36503
HKD 0 3330 0
JPY 177.09 178.09 184.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15623 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20091 20221 20952
THB 0 747.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11600000 11600000 12060000
XBJ 10550000 10550000 12060000
Cập nhật: 27/06/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,930 25,980 26,250
USD20 25,930 25,980 26,250
USD1 25,930 25,980 26,250
AUD 16,790 16,940 18,011
EUR 30,208 30,358 31,537
CAD 18,725 18,825 20,145
SGD 20,163 20,313 20,791
JPY 177.56 179.06 183.71
GBP 35,422 35,572 36,365
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 783 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 27/06/2025 10:45