100 tấn vải thiều Việt Nam sắp được xuất khẩu sang Úc

11:32 | 18/05/2021

1,118 lượt xem
|
(PetroTimes) - Trong tuần qua, Thương vụ Việt Nam tại Úc đã làm việc với các nhà nhập khẩu quả vải để thống nhất thực hiện kế hoạch nhập khoảng 100 tấn vải thiều từ Việt Nam sang các bang Nam Úc và Tây Úc.

Hiện nay, Thương vụ đang tiếp tục triển khai Chương trình xây dựng thương hiệu và thúc đẩy tiêu thụ quả vải Việt Nam tại Úc năm 2021.

vai-thieu-viet-ban-gan-100-ngan-dongkg-tai-singapore
Vải thiều Việt Nam xuất khẩu có giá bán gần 100 ngàn đồng/kg.

Các nội dung xúc tiến thương mại và xây dựng thương hiệu vải thiều Việt Nam gồm: Kết nối giao thương liên tục suốt mùa vải và cử cán bộ trực phối hợp tháo gỡ các khó khăn do thủ tục nhập khẩu tại Úc; Quảng bá, định hướng người tiêu dùng làm quen với màu quả vải ngả vàng do chiếu xạ; Thực hiện quảng cáo kích cầu tại các khu vực tiêu thụ như: quảng cáo trên mạng xã hội, cửa hàng, siêu thị và các kênh thông tin khác; ngoài ra cũng sẽ thực hiện các chương trình mua quả vải Việt Nam trúng thưởng - quảng cáo kép: “mua một sản phẩm nông nghiệp Việt Nam, được trúng thưởng một sản phẩm nông nghiệp khác”;

Thương vụ Việt Nam tại Úc cũng thực hiện thúc đẩy quả vải sau chế biến (đóng lon, khô, vải đông lạnh) sau khi hết mùa vụ và vận động các Hiệp hội doanh nghiệp, cộng đồng cùng thưởng thức, tiêu thụ quả vải quê hương. Đồng thời cơ quan Thương vụ Việt Nam tại Úc sẽ tiến hành đề xuất với các cơ quan của Úc để thúc đẩy việc thông quan được thuận lợi khi vải đến Úc.

Trong năm 2020, mặc dù do ảnh hưởng của dịch Covid-19, cước hàng không chưa được thuận lợi và việc vận chuyển đường biển cũng gặp nhiều bất cập như vấn đề đặt lịch xuất hàng, thời gian tàu biển đi dài ngày hơn,..v.v., kim ngạch xuất khẩu quả vải Việt Nam sang Úc trong năm 2020 vẫn tăng 188% so vời cùng kỳ năm 2019. Có được sự tăng trưởng này là nhờ các nỗ lực chung của các cơ quan trong nước, các doanh nghiệp hai nước và các biện pháp thúc đẩy thị trường, trong đó có việc khảo sát và phát hiện người tiêu dùng chưa quen với quả vải qua chiếu xạ, vỏ bị ngả vàng; đó Thương vụ đã điều chỉnh chiến lược quảng bá, xúc tiến phù hợp.

Công ty 4wayfresh tại Úc cùng với Công ty Rồng Đỏ, Việt Nam là những đơn vị có nhiều nỗ lực cải tiến khâu bảo quản và phối hợp với Thương vụ để thực hiện các biện pháp thúc đẩy tăng trưởng thị trường vải tại Úc.

Quả vải Việt Nam có chất lượng thơm ngon, được người tiêu dùng tại Úc rất ưa chuộng. Năm nay, các nhà nhập khẩu và Chương trình xúc tiến đều đã sẵn sàng; kết quả xuất khẩu mùa vải năm nay phụ thuộc phần lớn vào khâu vận chuyển.

Úc là một quốc gia, với nền nông nghiệp phát triển, có biện pháp kiểm tra toàn toàn sinh học khắt khe. Úc cũng trồng được các loại quả mà Việt Nam có thế mạnh, trong đó có quả vải. Do vậy, việc tiếp tục thúc đẩy tăng trưởng xuất khẩu quả vải đòi hỏi những nỗ lực không ngừng. Việc thúc đẩy tăng trưởng xuất khẩu quả vải tại Úc hiện nay không chỉ góp phần tăng kim ngạch xuất khẩu mà qua đó còn khẳng định đẳng cấp, chất lượng của quả vải Việt Nam.

Thông tin từ Thương vụ Việt Nam tại Úc cho biết thêm, Thương vụ đang tiếp tục kết nối giao thương, căn cứ vào tình hình vận chuyển để tiếp tục xúc tiến xuất khẩu vải thiều vào các bang còn lại của Úc. Được biết, vải thiều xuất khẩu vào Úc năm 2020 có giá khá cao, có thể lên tới 100 ngàn đồng/kg.

Tùng Dương

Chủ động đẩy mạnh tiêu thụ vải thiều Thanh Hà Chủ động đẩy mạnh tiêu thụ vải thiều Thanh Hà
Vì sao giá vải thiều vào thị trường Singapore cao? Vì sao giá vải thiều vào thị trường Singapore cao?
Bộ Công Thương đề xuất giám định vải thiều không phù hợp thông lệ quốc tế Bộ Công Thương đề xuất giám định vải thiều không phù hợp thông lệ quốc tế

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,400 ▲100K 81,400 ▲100K
AVPL/SJC HCM 79,400 ▲100K 81,400 ▲100K
AVPL/SJC ĐN 79,400 ▲100K 81,400 ▲100K
Nguyên liệu 9999 - HN 67,350 ▲50K 67,850 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 67,250 ▲50K 67,750 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,400 ▲100K 81,400 ▲100K
Cập nhật: 19/03/2024 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 67.400 ▲100K 68.600 ▲100K
TPHCM - SJC 79.500 ▲100K 81.500 ▲100K
Hà Nội - PNJ 67.400 ▲100K 68.600 ▲100K
Hà Nội - SJC 79.500 ▲100K 81.500 ▲100K
Đà Nẵng - PNJ 67.400 ▲100K 68.600 ▲100K
Đà Nẵng - SJC 79.500 ▲100K 81.500 ▲100K
Miền Tây - PNJ 67.400 ▲100K 68.600 ▲100K
Miền Tây - SJC 79.500 ▲100K 81.500 ▲100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 67.400 ▲100K 68.600 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.500 ▲100K 81.500 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 67.400 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.500 ▲100K 81.500 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 67.400 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 67.300 ▲100K 68.100 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 49.830 ▲80K 51.230 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 38.590 ▲60K 39.990 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.080 ▲40K 28.480 ▲40K
Cập nhật: 19/03/2024 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,725 ▲20K 6,880 ▲20K
Trang sức 99.9 6,715 ▲20K 6,870 ▲20K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,790 ▲20K 6,910 ▲20K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,790 ▲20K 6,910 ▲20K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,790 ▲20K 6,910 ▲20K
NL 99.99 6,720 ▲20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,720 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 7,975 ▲20K 8,160 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 7,975 ▲20K 8,160 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 7,975 ▲20K 8,160 ▲20K
Cập nhật: 19/03/2024 17:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,500 ▲100K 81,500 ▲100K
SJC 5c 79,500 ▲100K 81,520 ▲100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,500 ▲100K 81,530 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 67,450 ▲200K 68,650 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 67,450 ▲200K 68,750 ▲200K
Nữ Trang 99.99% 67,350 ▲200K 68,150 ▲200K
Nữ Trang 99% 65,975 ▲198K 67,475 ▲198K
Nữ Trang 68% 44,497 ▲136K 46,497 ▲136K
Nữ Trang 41.7% 26,571 ▲83K 28,571 ▲83K
Cập nhật: 19/03/2024 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,720.97 15,879.77 16,389.90
CAD 17,781.41 17,961.02 18,538.01
CHF 27,131.41 27,405.46 28,285.85
CNY 3,355.35 3,389.24 3,498.64
DKK - 3,536.95 3,672.55
EUR 26,178.32 26,442.75 27,614.88
GBP 30,615.29 30,924.53 31,917.97
HKD 3,082.33 3,113.46 3,213.48
INR - 297.36 309.26
JPY 159.90 161.51 169.24
KRW 15.98 17.76 19.37
KWD - 80,239.65 83,451.04
MYR - 5,174.52 5,287.60
NOK - 2,271.10 2,367.63
RUB - 256.21 283.64
SAR - 6,577.16 6,840.40
SEK - 2,318.30 2,416.83
SGD 17,976.33 18,157.91 18,741.22
THB 606.44 673.83 699.66
USD 24,545.00 24,575.00 24,895.00
Cập nhật: 19/03/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,873 15,973 16,423
CAD 17,985 18,085 18,635
CHF 27,430 27,535 28,335
CNY - 3,398 3,508
DKK - 3,550 3,680
EUR #26,384 26,419 27,679
GBP 31,016 31,066 32,026
HKD 3,089 3,104 3,239
JPY 161.28 161.28 169.23
KRW 16.68 17.48 20.28
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,274 2,354
NZD 14,719 14,769 15,286
SEK - 2,310 2,420
SGD 17,982 18,082 18,682
THB 633.11 677.45 701.11
USD #24,503 24,583 24,923
Cập nhật: 19/03/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,550.00 24,560.00 24,880.00
EUR 26,323.00 26,429.00 27,594.00
GBP 30,788.00 30,974.00 31,925.00
HKD 3,099.00 3,111.00 3,212.00
CHF 27,288.00 27,398.00 28,260.00
JPY 161.63 162.28 169.90
AUD 15,895.00 15,959.00 16,446.00
SGD 18,115.00 18,188.00 18,730.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 17,917.00 17,989.00 18,522.00
NZD 14,768.00 15,259.00
KRW 17.70 19.32
Cập nhật: 19/03/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24545 24595 25010
AUD 15919 15969 16377
CAD 18031 18081 18486
CHF 27628 27678 28097
CNY 0 3402 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26593 26643 27159
GBP 31206 31256 31723
HKD 0 3115 0
JPY 162.56 163.06 167.63
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0289 0
MYR 0 5337 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14756 0
PHP 0 370 0
SEK 0 2360 0
SGD 18279 18279 18644
THB 0 645.5 0
TWD 0 777 0
XAU 7970000 7970000 8120000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/03/2024 17:00