Tin tức kinh tế ngày 18/6: Dự báo tăng trưởng GDP quý II cao hơn quý I

21:34 | 18/06/2025

207 lượt xem
|
(PetroTimes) - Dự báo tăng trưởng GDP quý II cao hơn quý I; Vải thiều Việt Nam xuất sang thị trường Hoa Kỳ; 5 ngân hàng gọi vốn thành công hơn 7.900 tỷ đồng qua kênh trái phiếu… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 18/6.
Tin tức kinh tế ngày 18/6: Dự báo tăng trưởng GDP quý II cao hơn quý I

Giá vàng thế giới giảm, trong nước đi ngang

Đầu giờ sáng nay, giá vàng trên thị trường thế giới niêm yết quanh ngưỡng 3.391 - 3.395 USD/ounce - tăng 0,2% so với phiên giao dịch trước. Vàng tương lai giao dịch quanh mức 3.406,9 USD/ounce, giảm 0,3% so với hôm qua.

Tại thị trường trong nước, giá vàng miếng SJC giữ nguyên cả hai chiều mua vào và bán ra so với chốt phiên hôm qua, niêm yết ở mức: 117,6 - 119,6 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra) tại một số thương hiệu vàng lớn.

Bảo Tín Minh Châu niêm yết giá vàng nhẫn ở mức 115 triệu đồng/lượng mua vào - 118 triệu đồng/lượng bán ra.

Vải thiều Việt Nam xuất sang thị trường Hoa Kỳ

Chiều 18/6, Chi nhánh Thương vụ Việt Nam tại Houston (Hoa Kỳ) cùng Bộ Công thương thông tin, lô vải thiều tươi đầu vụ 2025 của tỉnh Bắc Giang đã được nhập khẩu trực tiếp vào thị trường Hoa Kỳ bằng đường hàng không, đến TP Houston, bang Texas. Lô hàng do 2 công ty L&V Food Supply và CT Choice (Hoa Kỳ) nhập khẩu và phân phối.

Bộ Công thương cũng cho biết, vải thiều Việt Nam đang được phân phối rộng rãi không chỉ tại các khu thương mại của cộng đồng người Việt và người Mỹ ở bang Texas mà còn vươn xa tới hàng trăm điểm bán lẻ tại hàng chục tiểu bang trên toàn Hoa Kỳ.

Ngoài vải thiều, các loại trái cây khác như bưởi Diễn cũng được nhập khẩu chính ngạch và bán đồng loạt tại nhiều siêu thị lớn và chợ châu Á ở các thành phố như Houston và Dallas.

Sản xuất công nghiệp ở TP HCM phục hồi ổn định

Tại họp báo cung cấp thông tin định kỳ quý II/2025 sáng 18/6, đại diện Sở Công Thương TP HCM cho biết trong nửa đầu năm nay, hoạt động sản xuất công nghiệp, thương mại trên địa bàn tiếp tục phát triển và duy trì mức tăng trưởng ổn định.

Cụ thể, chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) ước tăng 8,4% so cùng kỳ. Trong đó, 4 nhóm ngành công nghiệp trọng điểm tăng 8,3%.

Sở Công Thương đánh giá IIP duy trì mức tăng ổn định cho thấy sự phục hồi và phát triển bền vững của ngành công nghiệp thành phố.

Dự báo tăng trưởng GDP quý II cao hơn quý I

Bộ trưởng Bộ Tài chính Nguyễn Văn Thắng cho biết, tình hình tăng trưởng kinh tế trong 5 tháng cũng có nhiều nét khả quan. Xu hướng tháng sau tốt hơn tháng trước, quý sau tốt hơn quý trước, 5 tháng đầu năm nhiều chỉ số sản xuất công nghiệp, chế biến, chế tạo, xuất khẩu, thu hút FDI, tiêu dùng… đạt mức tăng trưởng 2 con số và dự báo tình hình quý II nếu không có gì quá bất thường trong tháng 6 này thì có thể tiếp tục đạt được nhiều kết quả khả quan so với quý I, tức là tăng trưởng quý II dự báo sẽ cao hơn quý I và đang bám sát với kịch bản đề ra.

Tuy nhiên, theo Bộ trưởng Nguyễn Văn Thắng, mục tiêu tăng trưởng 8% là thách thức rất lớn trong bối cảnh kinh tế thế giới và khu vực sụt giảm. Để bù đắp cho quý I và quý II vốn còn nhiều khó khăn, quý III và quý IV phải nỗ lực tối đa.

5 ngân hàng gọi vốn thành công hơn 7.900 tỷ đồng qua kênh trái phiếu

Thống kê từ Sở giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX) cho thấy, tính đến cuối tháng 5/2025, tổng lượng trái phiếu doanh nghiệp phát hành vào khoảng 120.685 tỷ đồng. Trong đó, ngành ngân hàng chiếm khoảng 70%, tức ở mức hơn 84.000 tỷ đồng. Chỉ riêng trong tuần gần nhất (9 - 13/6), ngành ngân hàng có 9 đợt phát hành đến từ 5 ngân hàng thương mại với tổng giá trị phát hành 7.908,6 tỷ đồng.

Đứng đầu trong danh sách là Ngân hàng TMCP Techcombank với 3 lô trái phiếu gồm các mã TCB12511, TCB12512, TCB12513 với giá trị mỗi lô trái phiếu 2.000 tỷ đồng. Tiếp theo là Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam với 3 lô trái phiếu gồm các mã: BID12515, giá trị phát hành 250 tỷ đồng. Thứ ba là Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam với lô trái phiếu mã MSB12505, giá trị phát hành 1.000 tỷ đồng.

Ngân hàng thứ tư tham gia phát hành trong tuần là Ngân hàng TMCP Á Châu với lô trái phiếu mã ACB12508, giá trị phát hành 250 tỷ đồng. Lô trái phiếu được ghi nhận phát hành cuối cùng trong tuần có mã TPB12507 thuộc về Ngân hàng TMCP Tiên Phong với giá trị phát hành 123,6 tỷ đồng.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,000 151,000
Hà Nội - PNJ 148,000 151,000
Đà Nẵng - PNJ 148,000 151,000
Miền Tây - PNJ 148,000 151,000
Tây Nguyên - PNJ 148,000 151,000
Đông Nam Bộ - PNJ 148,000 151,000
Cập nhật: 20/10/2025 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,050 ▲350K 15,150 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 15,050 ▲360K 15,150 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 15,050 ▲350K 15,150 ▲15150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,050 ▲350K 15,150 ▲15150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,050 ▲250K 15,150 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,050 ▲250K 15,150 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,950 ▲150K ▼15100K
NL 99.99 14,950 ▼15100K
Trang sức 99.9 14,940 ▼10K 15,140 ▲40K
Trang sức 99.99 14,950 15,150 ▲50K
Cập nhật: 20/10/2025 12:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,505 ▲10K 15,152 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,505 ▲10K 15,153 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,502
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,503
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,462 ▲5K 1,492 ▲5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 143,223 ▲495K 147,723 ▲495K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,561 ▲375K 112,061 ▲375K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 94,116 ▲340K 101,616 ▲340K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,671 ▲305K 91,171 ▲305K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,642 ▲291K 87,142 ▲291K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,873 ▲209K 62,373 ▲209K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Cập nhật: 20/10/2025 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16604 16872 17446
CAD 18270 18546 19162
CHF 32564 32948 33593
CNY 0 3470 3830
EUR 30105 30379 31400
GBP 34602 34994 35924
HKD 0 3261 3463
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14802 15388
SGD 19811 20093 20616
THB 720 783 836
USD (1,2) 26079 0 0
USD (5,10,20) 26120 0 0
USD (50,100) 26148 26168 26356
Cập nhật: 20/10/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,146 26,146 26,356
USD(1-2-5) 25,101 - -
USD(10-20) 25,101 - -
EUR 30,334 30,358 31,498
JPY 171.23 171.54 178.63
GBP 35,000 35,095 35,908
AUD 16,911 16,972 17,409
CAD 18,510 18,569 19,090
CHF 32,901 33,003 33,678
SGD 19,969 20,031 20,650
CNY - 3,650 3,746
HKD 3,341 3,351 3,433
KRW 17.16 17.9 19.21
THB 768.57 778.06 827.58
NZD 14,836 14,974 15,319
SEK - 2,758 2,837
DKK - 4,058 4,173
NOK - 2,584 2,658
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,845.02 - 6,553.47
TWD 778.09 - 936.48
SAR - 6,927.13 7,248.48
KWD - 84,043 88,866
Cập nhật: 20/10/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,133 30,254 31,337
GBP 34,764 34,904 35,842
HKD 3,325 3,338 3,441
CHF 32,622 32,753 33,642
JPY 170.67 171.36 178.22
AUD 16,809 16,877 17,399
SGD 19,994 20,074 20,589
THB 782 785 818
CAD 18,462 18,536 19,045
NZD 14,875 15,352
KRW 17.79 19.45
Cập nhật: 20/10/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26356
AUD 16800 16900 17503
CAD 18450 18550 19151
CHF 32786 32816 33703
CNY 0 3660.4 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30268 30298 31323
GBP 34880 34930 36033
HKD 0 3390 0
JPY 170.8 171.3 178.31
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.146 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14914 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19950 20080 20814
THB 0 748.3 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15000000 15000000 15100000
SBJ 13000000 13000000 15100000
Cập nhật: 20/10/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,185 26,356
USD20 26,135 26,185 26,356
USD1 23,846 26,185 26,356
AUD 16,827 16,927 18,065
EUR 30,377 30,377 31,743
CAD 18,373 18,473 19,814
SGD 20,008 20,158 21,101
JPY 170.96 172.46 177.31
GBP 34,928 35,078 35,908
XAU 15,148,000 0 15,302,000
CNY 0 3,531 0
THB 0 783 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/10/2025 12:00