10 sự kiện nổi bật trong năm 2018 của PVEP

07:00 | 29/12/2018

453 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Năm 2018, vượt qua mọi khó khăn, thách thức, tập thể người lao động Tổng Công ty Thăm dò Khai thác Dầu khí (PVEP) đã triển khai các giải pháp tích cực trong hoạt động sản xuất kinh doanh và đạt được những thành quả đáng tự hào. Sau đây là 10 sự kiện nổi bật trong năm 2018 của PVEP.

1. Gia tăng trữ lượng đến thời điểm hiện tại đạt 0,31 triệu tấn quy dầu từ giếng thẩm lượng khai thác TGT-16AP Lô 16-1 và kỳ vọng đạt được 1,0-1,5 triệu tấn quy dầu từ giếng CT-6X (Lô 09-3/12). Hiện giếng đang thi công, có biểu hiện dầu khí tốt và khả năng thử vỉa thành công cao, kết quả sẽ được chính xác hóa sau khi có tài liệu đo địa vật lý giếng khoan.

10 su kien noi bat trong nam 2018 cua pvep
Giàn khai thác tại mỏ Đại Hùng

2. PVEP đã về đích trước kế hoạch khai thác dầu/condensate 32 ngày, hoàn thành chỉ tiêu SLKT quy dầu trước 28 ngày và hoàn thành kế hoạch khai thác khí trước 14 ngày.

Tổng sản lượng khai thác năm 2018 là 4,23 triệu tấn quy dầu (toàn đề án: 10,13 triệu tấn), đạt 109% kế hoạch năm; trong đó, khai thác dầu/ condensate là 3,17 triệu tấn và khai thác khí là 1.060 triệu m3.

3. Điều hành thuê 02 dự án Lô 01&02 và Lô 01/97&02/97 và vận hành Mỏ Sông Đốc cho Chính phủ an toàn, hiệu quả, tối ưu chi phí và hoàn thành vượt mức chỉ tiêu sản lượng khai thác, đảm bảo SLKT trung bình ~ 16.600 thùng/ngày.

4. Hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch tài chính được Tập đoàn giao, đóng góp lớn cho ngân sách Nhà nước. Trong đó:

  • Tổng Doanh thu: 37.499 tỷ đồng, đạt 146% kế hoạch năm;
  • Lợi nhuận trước thuế: 12.589 tỷ đồng.
  • Lợi nhuận sau thuế (trước phân bổ): 6.318 tỷ đồng.
  • Nộp NSNN 10.521 tỷ đồng, đạt 164% kế hoạch năm.

5. Đảm bảo tài chính cho hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt dòng tiền của Tổng Công ty tiếp tục được cải thiện, đảm bảo đủ vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm sau khi tiến hành nhiều giải pháp về tiết giảm/tối ưu đầu tư/chi phí và rà soát lại cơ cấu các nguồn (so với dự kiến không cân đối được 138 triệu USD tại thời điểm xây dựng kế hoạch đầu năm).

6. Đưa cụm mỏ Bunga Pakma Lô PM3 CAA vào khai thác từ ngày 12/5/2018 (trước 19 ngày), tổng lưu lượng khí xuất hiện tại khoảng 160 triệu bộ khối/ngày; tiếp tục thực hiện các hạng mục phát triển với mục tiêu đưa Mỏ Cá Tầm Lô 09-3/12 vào khai thác trong tháng 1/2019.

7. Thực hiện hàng loạt giải pháp về kinh tế tài chính, kỹ thuật và quản lý điều hành, giúp tối ưu và tiết giảm chi phí khoảng 125 triệu USD từ tiết giảm chi phí/đầu tư dự án (41 triệu USD), làm lợi từ các sáng kiến/giải pháp (35,8 triệu USD), giảm giá hợp đồng dịch vụ (khoảng 43,7 triệu USD), giảm lãi suất ngân hàng cho các khoản vay (khoảng 2,3 triệu USD đồng); tiết kiệm chi phí quản lý điều hành (tiết kiệm khoảng 40 tỷ đồng).

8. Nhiều vấn đề tồn tại đã và đang được tích cực xử lý như quyết toán quỹ lương; giải quyết vấn đề công nợ tại các dự án; dần tháo gỡ các vướng mắc về thủ tục đầu tư các dự án và đề xuất thủ tục đầu tư với từng nhóm dự án sau khi Quyết định 5524/QĐ-DKVN ngày 08/8/2013 của Tập đoàn hết hiệu lực.

9. Xây dựng một phương án triển khai tích cực cho PVEP với mục tiêu ổn định sản xuất, phát triển bền vững trình Tập đoàn làm cơ sở để trình Bộ Công Thương xem xét, phê duyệt Đề án Cơ cấu lại PVEP giai đoạn 2017-2020. Hoàn thiện phương án tái cấu trúc lại bộ máy điều hành của Tổng Công ty, sắp xếp các Ban/Văn phòng nhằm nâng cao hiệu quả quản lý điều hành của PVEP; Rà soát và trình Tập đoàn Điều lệ tổ chức hoạt động.

10. Ổn định việc làm và chăm lo đời sống cho cán bộ nhân viên, mức thu nhập năm 2018 của người lao động được cải thiện. Thực hiện điều chỉnh lương chức danh, phụ cấp cho các cán bộ được đánh giá hoàn thành tốt, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, là nguồn động viên cũng như chăm lo thiết thực cho đời sống cán bộ nhân viên.

H.A

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 08:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 08:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 08:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 08:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 08:45