Bộ Công Thương thông tin về buôn lậu, xăng dầu và tồn kho

10:45 | 06/08/2013

814 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Chiều 5/8, Bộ Công Thương cho biết tình hình buôn lậu ngày càng tinh vi, sắp có nghị định mới về kinh doanh xăng dầu, hàng tồn kho đã giảm nhưng vẫn ở mức cao.

Thủ đoạn hô biến thủy sản nhập lậu

Về buôn lậu, ông Đỗ Thanh Lam, Phó Cục trưởng Cục Quản lý thị trường cho biết, vừa qua đã phát hiện hơn 90.000 vụ vi phạm pháp luật, trong đó có hơn 13.000 vụ buôn lậu, buôn bán hàng giả, hàng kém chất lượng.

Ông Lam cũng thừa nhận rằng, đội ngũ quản lý thị trường đang rất mỏng với 6.000 con người nhưng quản lý 4,3 triệu hộ kinh doanh nhỏ lẻ cộng với 400.000 doanh nghiệp lớn nhỏ nên việc quản lý rất khó khăn.

Theo ông Lam thì để giải quyết căn cơ tình trạng buôn lậu, buôn bán hàng giả, hàng kém chất lượng thì doanh nghiệp, cơ sở sản xuất trong nước cũng tự phải phát triển sản xuất. Để sản xuất phát triển, cơ chế chính sách, phân phối, hành lang pháp lý phải đầy đủ... Đồng thời phải tuyên truyền người dân tẩy chay hàng giả, hàng kém chất lượng, không mua, bán, tàng trữ hàng không rõ nguồn gốc xuất xứ.

Cá tầm nhập lậu ngày càng tinh vi

Trong những năm gần đây, nhập lậu thủy hải sản, trong đó có cá tầm đang nóng dần. Năm 2012, Cục quản lý thị trường đã thu giữ 15 tấn thủy sản lậu các loại. Riêng 7 tháng năm 2013 đã thu giữ 129 tấn, trong đó có nhiều tấn cá tầm. Thủ đoạn của bọn buôn lậu là "cõng" vài chục kg hoặc vài tạ cá tầm qua biên giới rồi hợp thức hóa bằng cách đưa về các hồ, đầm nuôi loại cá này. Khi bán ra thị trường sẽ thu được khoản siêu lợi nhuận bởi không mất thuế, giá cả mua tận gốc lại rẻ.

Việc phát hiện đâu là cá tầm nhập lậu, đâu là cá chính hiệu tại đầm nuôi thì vẫn chưa có cách nào phân biệt bởi từng cá thể cá tầm không có nhãn mác như hàng hóa khác. Lực lượng quản lý thị trường đang phối hợp cơ quan chức năng triệt phá tận gốc tại cửa khẩu khi chúng chưa kịp "hô biến" cá ngoại rởm thành cá nội xịn.

Sắp có nghị định mới về kinh doanh xăng dầu

Ông Nguyễn Xuân Chiến, Phó Vụ trưởng Vụ Thị trường trong nước cho biết, do Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định 84 có 23 điều sửa, 2 điều bổ sung trong tổng số 35 điều, vì thế Bộ Tư pháp đã yêu cầu phải xây dựng nghị định mới. Bộ Công Thương đã hoàn thành dự thảo lần 5 của nghị định, chuẩn bị gửi Bộ Tư pháp thẩm định trước khi trình Chính phủ. Dự kiến nghị định mới về kinh doanh xăng dầu sẽ được trình Chính phủ hạn cuối vào 30/9/2013.

Hiện việc điều hành kinh doanh xăng dầu vẫn căn cứ theo Nghị định 84 ngày 15/10/2009 của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu.

Bộ Công Thương cũng cho biết, cuối tháng 7, giá xăng dầu thế giới có giảm nhẹ. Nếu tình hình vẫn giữa nguyên hoặc tiếp tục giảm nhẹ, theo căn cứ tính giá bình quân trong vòng 30 ngày theo Nghị định 84 thì sắp tới có thể giá xăng dầu trong nước sẽ giảm.

Hàng tồn kho giảm

Thứ trưởng Bộ Công Thương Hồ Thị Kim Thoa cho biết: Chỉ số tồn kho ngành chế biến, chế tạo tiếp tục giảm. Những ngành có chỉ số tồn kho giảm nhiều so với năm trước gồm: sản xuất vải dệt thoi; may trang phục (trừ trang phục từ da lông thú); sản xuất giầy, dép giảm; sản xuất xi măng; sản xuất linh kiện điện tử; sản xuất thiết bị truyền thông...

Một tín hiệu tốt trong sản xuất, giảm hàng tồn kho là thời gian qua, các doanh nghiệp nước ngoài có xu hướng chuyển dịch đơn hàng từ Trung Quốc sang Việt Nam. Thứ trưởng Hồ Thị Kim Thoa cho rằng đây là tín hiệu tốt chứng tỏ Việt Nam có sức hút lớn trong sản xuất. Và việc này sẽ giúp các doanh nghiệp trong nước đẩy mạnh sản xuất, giảm hàng tồn kho.

Đ.C

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,850 ▲200K
AVPL/SJC HCM 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
AVPL/SJC ĐN 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,850 ▲200K
Cập nhật: 20/04/2024 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 ▲100K 84.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,475 ▲10K 7,680 ▲10K
Trang sức 99.9 7,465 ▲10K 7,670 ▲10K
NL 99.99 7,470 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,450 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Cập nhật: 20/04/2024 20:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▲200K 84,000 ▲200K
SJC 5c 82,000 ▲200K 84,020 ▲200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▲200K 84,030 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 20:00