“Hũ vàng” 500 tấn của dân: Lấy ra không dễ!

11:21 | 16/05/2016

11,797 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Lượng vàng nằm trong dân vào khoảng 500 tấn và dù nằm “chết” một chỗ thì cũng rất khó để các cơ quan chức năng lấy ra tạo nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội đất nước.
tin nhap 20160516111130
Có khoảng 500 tấn vàng nằm trong két sát của các hộ gia đình.

Không phải đến tận bây giờ bài toán huy động vàng trong dân mới được đặt ra mà từ năm 2012, chủ trương này đã được đưa ra tại nhiều hội thảo, hội nghị với sự tham gia của những chuyên gia kinh tế hàng đầu trong lĩnh vực này. Nhưng điểm khác biệt duy nhất vào lúc này là nó đang trở thành vấn đề cấp bách, là giải pháp tối ưu nhất nhằm giải quyết bài toán nhu cầu vốn cho phát triển kinh tế - xã hội đất nước.

Và mới đây, vấn đề này một lần nữa được đặt ra khi Hiệp hội Kinh doanh vàng Việt Nam có văn bản kiến nghị Thống đốc Ngân hàng Nhà nước thành lập Sở giao dịch vàng quốc gia để có thể huy động nguồn lực từ vàng đang nằm trong dân. Và lý do được Hiệp hội đưa ra là lượng vàng găm giữ trong dân hiện rất lớn, ước khoảng 500 tấn, có giá trị hàng chục tỷ USD và nếu huy động được sẽ là nguồn lực rất lớn cho đầu tư, phát triển kinh tế - xã hội đất nước.

Có thể thấy rằng, 500 tấn vàng với giá trị ước tính lên tới hàng chục tỷ USD là con số mà nhiều nhà hoạch định chính sách “mơ” có thể huy động được từ “hũ vàng” của người dân. Tuy nhiên, phải thấy rằng, để thực hiện được điều này, để người dân đưa vàng khỏi “hũ” góp lực cho nền kinh tế là điều không hề đơn giản.

Trước hết đó là vấn đề tâm lý. Tâm lý của người dân Việt Nam từ bao đời nay vẫn coi vàng là thứ tài sản đảm bảo, là vật hộ thân, là lá bùa hộ mệnh cho cuộc sống gia đình và tương lai con cái. Vàng còn đóng vai trò là vật trao đổi trung gian có thể quy đổi ra mọi loại tài sản cần thiết trong cuộc sống. Sự an toàn của vàng cũng như sự “trốn tránh” lạm phát, trượt giá đồng tiền cũng được xem là những đặc tính ưu việt đặc thu khi vàng được xem là lựa chọn hàng đầu cho nhu cầu tích cóp của người dân.

Thứ nữa đó là cách thức huy động. Hiệp hội Kinh doanh vàng Việt Nam kiến nghị thành lập Sở giao dịch vàng quốc gia và thông qua Sở này, Nhà nước có thể phát hành chứng chỉ vàng, hoặc trái phiếu vàng để huy động vàng trong dân. Đặc biệt, các doanh nghiệp có thể mua vàng nguyên liệu để sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ, thay vì nhập khẩu, góp phần tiết kiệm ngoại tệ cho đất nước… Nhưng ở đây, vấn đề quyền lợi, lợi ích của người dân lại vẫn chưa được tính đến. Và chắc chắn rằng, nếu không có chính sách huy động hợp lý, để người dân thấy được cái lợi, quyền lợi được đảm bảo thì sẽ khó có chuyện người dân lấy vàng từ “hũ” để đưa vào nền kinh tế.

Nói vậy để thấy rằng, để huy động vàng trong dân thành công, để “hũ vàng” 500 tấn với giá trị hàng chục tỷ USD chảy vào nền kinh tế, các cơ quan quản lý, các nhà hoạch định phải giải quyết được 2 vấn đề. Đó là vấn đề tâm lý và quyền lợi, lợi ích của người găm giữ vàng.

Hóa ra người Việt đang giữ tới... 500 tấn vàng!
Giá vàng có thể giảm xuống dưới mức 28 triệu đồng/lượng
Vàng và tham nhũng
Không huy động tiết kiệm vàng là đáng tiếc!

 

Thanh Ngọc

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,500 ▲2500K 118,000 ▲2500K
AVPL/SJC HCM 115,500 ▲2500K 118,000 ▲2500K
AVPL/SJC ĐN 115,500 ▲2500K 118,000 ▲2500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,430 ▲400K 11,660 ▲400K
Nguyên liệu 999 - HN 11,420 ▲400K 11,650 ▲400K
Cập nhật: 17/04/2025 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 ▲3500K 117.000 ▲3400K
TPHCM - SJC 115.500 ▲2500K 118.000 ▲2500K
Hà Nội - PNJ 114.000 ▲3500K 117.000 ▲3400K
Hà Nội - SJC 115.500 ▲2500K 118.000 ▲2500K
Đà Nẵng - PNJ 114.000 ▲3500K 117.000 ▲3400K
Đà Nẵng - SJC 115.500 ▲2500K 118.000 ▲2500K
Miền Tây - PNJ 114.000 ▲3500K 117.000 ▲3400K
Miền Tây - SJC 115.500 ▲2500K 118.000 ▲2500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 ▲3500K 117.000 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - SJC 115.500 ▲2500K 118.000 ▲2500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - SJC 115.500 ▲2500K 118.000 ▲2500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 ▲3500K 117.000 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 ▲3500K 117.000 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 ▲3000K 116.000 ▲3000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 ▲2990K 115.880 ▲2990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 ▲2970K 115.170 ▲2970K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 ▲2970K 114.940 ▲2970K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.700 ▼1700K 87.150 ▲2250K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 61.560 ▼2200K 68.010 ▲1750K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.960 ▼2700K 48.410 ▲1250K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 ▲2750K 106.360 ▲2750K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 64.460 ▼2120K 70.910 ▲1830K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 69.100 ▼2000K 75.550 ▲1950K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 72.580 ▼1910K 79.030 ▲2040K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 37.200 ▼2830K 43.650 ▲1120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.980 ▼2960K 38.430 ▲990K
Cập nhật: 17/04/2025 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,220 ▲400K 11,740 ▲400K
Trang sức 99.9 11,210 ▲400K 11,730 ▲400K
NL 99.99 11,220 ▲400K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,220 ▲400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 ▲400K 11,750 ▲400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 ▲400K 11,750 ▲400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 ▲400K 11,750 ▲400K
Miếng SJC Thái Bình 11,550 ▲250K 11,800 ▲250K
Miếng SJC Nghệ An 11,550 ▲250K 11,800 ▲250K
Miếng SJC Hà Nội 11,550 ▲250K 11,800 ▲250K
Cập nhật: 17/04/2025 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15917 16183 16764
CAD 18104 18379 19000
CHF 31029 31407 32055
CNY 0 3358 3600
EUR 28812 29080 30111
GBP 33472 33859 34797
HKD 0 3203 3406
JPY 174 178 184
KRW 0 0 18
NZD 0 15028 15618
SGD 19187 19466 19987
THB 693 756 810
USD (1,2) 25620 0 0
USD (5,10,20) 25658 0 0
USD (50,100) 25686 25720 26065
Cập nhật: 17/04/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,700 25,700 26,060
USD(1-2-5) 24,672 - -
USD(10-20) 24,672 - -
GBP 33,771 33,862 34,760
HKD 3,275 3,285 3,385
CHF 31,163 31,260 32,137
JPY 177.65 177.97 185.91
THB 740.78 749.93 802.88
AUD 16,175 16,233 16,676
CAD 18,385 18,444 18,941
SGD 19,361 19,422 20,036
SEK - 2,600 2,691
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,872 4,005
NOK - 2,402 2,486
CNY - 3,504 3,599
RUB - - -
NZD 14,943 15,082 15,516
KRW 16.94 17.67 18.97
EUR 28,950 28,973 30,207
TWD 718.59 - 869.97
MYR 5,476.06 - 6,181.7
SAR - 6,780.96 7,137.79
KWD - 82,115 87,344
XAU - - 118,000
Cập nhật: 17/04/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,700 25,710 26,050
EUR 28,853 28,969 30,055
GBP 33,589 33,724 34,691
HKD 3,268 3,281 3,388
CHF 31,069 31,194 32,105
JPY 177.05 177.76 185.18
AUD 16,134 16,199 16,725
SGD 19,360 19,438 19,966
THB 759 762 795
CAD 18,324 18,398 18,912
NZD 15,057 15,564
KRW 17.40 19.19
Cập nhật: 17/04/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25695 25695 26055
AUD 16081 16181 16748
CAD 18303 18403 18958
CHF 31244 31274 32163
CNY 0 3510.3 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 28985 29085 29961
GBP 33764 33814 34927
HKD 0 3320 0
JPY 178.21 178.71 185.27
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15110 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19343 19473 20195
THB 0 722 0
TWD 0 770 0
XAU 11550000 11550000 11800000
XBJ 11300000 11300000 11800000
Cập nhật: 17/04/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,700 25,750 26,050
USD20 25,700 25,750 26,050
USD1 25,700 25,750 26,050
AUD 16,127 16,277 17,348
EUR 29,112 29,262 30,437
CAD 18,246 18,346 19,666
SGD 19,406 19,556 20,033
JPY 178.29 179.79 184.44
GBP 33,847 33,997 34,886
XAU 11,548,000 0 11,802,000
CNY 0 3,393 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 17/04/2025 17:00