Huy động vàng trong dân: Cần nghĩ thoáng và bền vững hơn

13:14 | 20/04/2024

1,113 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Phát triển nền kinh tế, phát triển thị trường tài chính, trước hết là nền tảng và cũng là điều kiện tiên quyết để vàng - không phải vàng dự trữ - không còn là nhu cầu lớn của người dân.

Trong bối cảnh giá vàng liên tục tăng cao, các quan điểm về việc việc làm thế nào để huy động vàng trong dân, tạo nguồn lực phát triển kinh tế- xã hội - lại được đặt ra.

Huy động vàng trong dân: Cần nghĩ thoáng và bền vững hơn | DIỄN ĐÀN TÀI CHÍNH
Khi phúc hội xã hội cao cho phép người lao động yên tâm khi về hưu, nhu cầu đảm bảo tài chính cho tương lai bằng vàng sẽ dần giảm xuống. Ảnh: CP

Thứ nhất, ở góc độ đầu cơ, đầu tư. Thị trường hiện nay đang chứng kiến xu hướng đầu tư, đổ xô vào vàng. Trên thị trường quốc tế, giá vàng tăng cao lên hơn 2.300 USD/oz hiện nay do lo ngại chiến tranh và các NHTW gia tăng mua vàng dự trữ. Trong nước, các kênh đầu tư thụ động, đặc biệt bất động sản khó khăn khiến dòng tiền cũng đổ xô mua vàng.

Tuy nhiên, trừ những biến động quá lớn như khủng hoảng kinh tế hay chiến tranh bùng phát dữ dội hơn nữa, thì giá vàng khó có thể tăng cao mãi. Trong quá khứ trước 2024, giá vàng thế giới cũng đã có lúc chạm 2.000 USD/oz nhưng cũng có giai đoạn đã điều chỉnh thấp. Nói cách khác, trong 1 chu kỳ, vàng sẽ không thẳng tiến mãi. Vì vậy, nhà đầu tư, người dân nếu thận trọng và tỉnh táo, không nên đổ xô vào vàng với mọi giá và chúng ta cũng đừng quá lo lắng dòng tiền sẽ đuổi theo, đẩy giá vàng lên mãi.

Thứ hai, ở góc độ tích lũy. Sở dĩ người dân Việt Nam có thói quen, tập quán mua vàng tích lũy, là bởi trong lịch sử kinh tế, xã hội, Việt Nam là một nền kinh tế nông nghiệp với trước đây có 70% người dân làm nông (lịch sử xa xưa còn chiếm tỷ lệ cao hơn), do đó sự ổn định về thu nhập và công việc không có, đặc biệt là nguồn thu, tài sản khi ốm đau, về già, gia đình có sự kiện trọng đại như may chay, cưới gả... nên người dân phải tích lũy vàng để đảm bảo cho các nhu cầu này. Trong xã hội hiện đại, với nền kinh tế định hướng dịch chuyển công nghiệp- dịch vụ- thương mại, kinh tế càng phát triển, các khu công nghiệp, khu đô thị với các nhà máy, doanh nghiệp, hoạt động dịch vụ càng thịnh hành thì tầng lớp công nhân, người lao động có thu nhập ổn định, tích lũy hiện đại sẽ càng chiếm lĩnh hơn…

Theo đó nhu cầu đảm bảo tài chính cho tương lai bằng vàng sẽ dần bị giảm xuống, thay thế bởi các hình thức tích lũy, đầu tư sinh lời khác. Vì vậy, tập quán tích lũy vàng cũng không phải là mãi mãi. Điều này theo diễn tiến khá tương tự như các nước phát triển.

Với nền kinh tế phát triển, các chính sách thu hút đầu tư FDI hàm lượng công nghệ cao, ổn định và bền vững càng hỗ trợ cho các doanh nghiệp lớn gắn bó và tạo hiệu ứng lan tỏa cho các chuỗi cung ứng, doanh nghiệp khác trong nền kinh tế, mang đến công văn việc làm thu nhập cao, ổn định, phúc hội xã hội như bảo hiểm đóng với tỷ lệ cao và cho phép người lao động yên tâm khi về hưu. Thế hệ lao động mới, xuất phát từ hành vi tiêu dùng mà chúng ta đang thấy có những thay đổi, thậm chí khác biệt với các thế hệ trước, hướng đến tư duy mới về tài sản. Điều kiện cứng đi kèm là sự phát triển của thị trường tài chính với sự có mặt của các định chế, quỹ mở như quỹ hưu trí tự nguyện… Các quỹ phải được vận hành hiệu quả từ nguồn vốn đóng cho hưu trí, y tế tự nguyện (vốn góp nhàn rỗi) với thời gian ít nhất 30 năm, để đầu tư vào các loại hình trái phiếu Chính phủ, dự án công trình hạ tầng… nhằm kiến thiết, phát triển đất nước, bảo toàn vốn và sinh lợi tức tốt cho người góp vốn. Như vậy, dòng tiền tích lũy của người dân sẽ chảy vào đây và không còn cần phải lo bài toán tích lũy vàng và chôn vốn trong dân nữa.

Về lâu dài, kiến tạo môi trường kinh doanh, chính sách hỗ trợ để phát triển kinh tế và phát triển thị trường tài chính, mới là hướng thu hút nguồn lực trong dân bền vững. Vì vậy, cần nghĩ thoáng, nghĩ xa về vàng và nguồn lực trong dân thay cho tìm cách đo đếm nguồn lực khó đo đếm được; chưa kể là nếu sử dụng các giải vàng “hút vàng” không khéo, còn có thể gây hệ lụy khác.

“Hũ vàng” 500 tấn của dân: Cần đấy nhưng lấy ra thế nào?“Hũ vàng” 500 tấn của dân: Cần đấy nhưng lấy ra thế nào?
Đại biểu Quốc hội hiến kế: Huy động vàng, ngoại tệ trong dân, chuyển đổi thành trái phiếu, cổ phiếu...Đại biểu Quốc hội hiến kế: Huy động vàng, ngoại tệ trong dân, chuyển đổi thành trái phiếu, cổ phiếu...
“Liều thuốc” nào cắt cơn loạn giá vàng?“Liều thuốc” nào cắt cơn loạn giá vàng?

Theo Diễn đàn Doanh nghiệp

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,500 118,500
AVPL/SJC HCM 115,500 118,500
AVPL/SJC ĐN 115,500 118,500
Nguyên liệu 9999 - HN 10,820 11,150
Nguyên liệu 999 - HN 10,810 11,140
Cập nhật: 19/05/2025 06:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 114.000
TPHCM - SJC 115.500 118.500
Hà Nội - PNJ 111.000 114.000
Hà Nội - SJC 115.500 118.500
Đà Nẵng - PNJ 111.000 114.000
Đà Nẵng - SJC 115.500 118.500
Miền Tây - PNJ 111.000 114.000
Miền Tây - SJC 115.500 118.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 115.500 118.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 115.500 118.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.000 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.890 113.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.190 112.690
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.970 112.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.780 85.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.050 66.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.870 47.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.570 104.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.890 69.390
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.430 73.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.830 77.330
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.210 42.710
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.110 37.610
Cập nhật: 19/05/2025 06:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,960 11,410
Trang sức 99.9 10,950 11,400
NL 99.99 10,520
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,520
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,170 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,170 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,170 11,470
Miếng SJC Thái Bình 11,550 11,850
Miếng SJC Nghệ An 11,550 11,850
Miếng SJC Hà Nội 11,550 11,850
Cập nhật: 19/05/2025 06:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16064 16331 16925
CAD 18030 18305 18929
CHF 30295 30670 31327
CNY 0 3358 3600
EUR 28310 28576 29618
GBP 33605 33993 34949
HKD 0 3186 3390
JPY 171 175 181
KRW 0 17 19
NZD 0 14935 15529
SGD 19399 19679 20218
THB 690 753 812
USD (1,2) 25660 0 0
USD (5,10,20) 25698 0 0
USD (50,100) 25726 25760 26115
Cập nhật: 19/05/2025 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,750 25,750 26,110
USD(1-2-5) 24,720 - -
USD(10-20) 24,720 - -
GBP 34,085 34,177 35,100
HKD 3,260 3,270 3,369
CHF 30,618 30,713 31,573
JPY 175.08 175.4 183.22
THB 745.58 754.78 807.58
AUD 16,419 16,478 16,929
CAD 18,336 18,395 18,897
SGD 19,673 19,734 20,360
SEK - 2,622 2,715
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,831 3,963
NOK - 2,450 2,539
CNY - 3,563 3,660
RUB - - -
NZD 14,983 15,122 15,564
KRW 17.32 18.06 19.4
EUR 28,618 28,641 29,861
TWD 778.43 - 942.46
MYR 5,675.47 - 6,404.03
SAR - 6,797.05 7,154.54
KWD - 82,154 87,358
XAU - - -
Cập nhật: 19/05/2025 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,750 25,760 26,100
EUR 28,471 28,585 29,687
GBP 33,905 34,041 35,012
HKD 3,256 3,269 3,375
CHF 30,547 30,670 31,579
JPY 174.44 175.14 182.42
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,657 19,736 20,276
THB 762 765 799
CAD 18,256 18,329 18,839
NZD 14,961 15,467
KRW 17.73 19.55
Cập nhật: 19/05/2025 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25740 25740 26100
AUD 16288 16388 16956
CAD 18213 18313 18867
CHF 30579 30609 31494
CNY 0 3561.9 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28660 28760 29532
GBP 33942 33992 35103
HKD 0 3270 0
JPY 174.6 175.6 182.14
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15101 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19585 19715 20445
THB 0 724.3 0
TWD 0 845 0
XAU 11630000 11630000 11870000
XBJ 10500000 10500000 11870000
Cập nhật: 19/05/2025 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,730 25,780 26,130
USD20 25,730 25,780 26,130
USD1 25,730 25,780 26,130
AUD 16,338 16,488 17,563
EUR 28,711 28,861 30,047
CAD 18,158 18,258 19,581
SGD 19,660 19,810 20,292
JPY 175.2 176.7 181.46
GBP 34,052 34,202 35,002
XAU 11,568,000 0 11,872,000
CNY 0 3,445 0
THB 0 759 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 19/05/2025 06:45