Huy động vàng trong dân: Cần nghĩ thoáng và bền vững hơn

13:14 | 20/04/2024

1,134 lượt xem
|
Phát triển nền kinh tế, phát triển thị trường tài chính, trước hết là nền tảng và cũng là điều kiện tiên quyết để vàng - không phải vàng dự trữ - không còn là nhu cầu lớn của người dân.

Trong bối cảnh giá vàng liên tục tăng cao, các quan điểm về việc việc làm thế nào để huy động vàng trong dân, tạo nguồn lực phát triển kinh tế- xã hội - lại được đặt ra.

Huy động vàng trong dân: Cần nghĩ thoáng và bền vững hơn | DIỄN ĐÀN TÀI CHÍNH
Khi phúc hội xã hội cao cho phép người lao động yên tâm khi về hưu, nhu cầu đảm bảo tài chính cho tương lai bằng vàng sẽ dần giảm xuống. Ảnh: CP

Thứ nhất, ở góc độ đầu cơ, đầu tư. Thị trường hiện nay đang chứng kiến xu hướng đầu tư, đổ xô vào vàng. Trên thị trường quốc tế, giá vàng tăng cao lên hơn 2.300 USD/oz hiện nay do lo ngại chiến tranh và các NHTW gia tăng mua vàng dự trữ. Trong nước, các kênh đầu tư thụ động, đặc biệt bất động sản khó khăn khiến dòng tiền cũng đổ xô mua vàng.

Tuy nhiên, trừ những biến động quá lớn như khủng hoảng kinh tế hay chiến tranh bùng phát dữ dội hơn nữa, thì giá vàng khó có thể tăng cao mãi. Trong quá khứ trước 2024, giá vàng thế giới cũng đã có lúc chạm 2.000 USD/oz nhưng cũng có giai đoạn đã điều chỉnh thấp. Nói cách khác, trong 1 chu kỳ, vàng sẽ không thẳng tiến mãi. Vì vậy, nhà đầu tư, người dân nếu thận trọng và tỉnh táo, không nên đổ xô vào vàng với mọi giá và chúng ta cũng đừng quá lo lắng dòng tiền sẽ đuổi theo, đẩy giá vàng lên mãi.

Thứ hai, ở góc độ tích lũy. Sở dĩ người dân Việt Nam có thói quen, tập quán mua vàng tích lũy, là bởi trong lịch sử kinh tế, xã hội, Việt Nam là một nền kinh tế nông nghiệp với trước đây có 70% người dân làm nông (lịch sử xa xưa còn chiếm tỷ lệ cao hơn), do đó sự ổn định về thu nhập và công việc không có, đặc biệt là nguồn thu, tài sản khi ốm đau, về già, gia đình có sự kiện trọng đại như may chay, cưới gả... nên người dân phải tích lũy vàng để đảm bảo cho các nhu cầu này. Trong xã hội hiện đại, với nền kinh tế định hướng dịch chuyển công nghiệp- dịch vụ- thương mại, kinh tế càng phát triển, các khu công nghiệp, khu đô thị với các nhà máy, doanh nghiệp, hoạt động dịch vụ càng thịnh hành thì tầng lớp công nhân, người lao động có thu nhập ổn định, tích lũy hiện đại sẽ càng chiếm lĩnh hơn…

Theo đó nhu cầu đảm bảo tài chính cho tương lai bằng vàng sẽ dần bị giảm xuống, thay thế bởi các hình thức tích lũy, đầu tư sinh lời khác. Vì vậy, tập quán tích lũy vàng cũng không phải là mãi mãi. Điều này theo diễn tiến khá tương tự như các nước phát triển.

Với nền kinh tế phát triển, các chính sách thu hút đầu tư FDI hàm lượng công nghệ cao, ổn định và bền vững càng hỗ trợ cho các doanh nghiệp lớn gắn bó và tạo hiệu ứng lan tỏa cho các chuỗi cung ứng, doanh nghiệp khác trong nền kinh tế, mang đến công văn việc làm thu nhập cao, ổn định, phúc hội xã hội như bảo hiểm đóng với tỷ lệ cao và cho phép người lao động yên tâm khi về hưu. Thế hệ lao động mới, xuất phát từ hành vi tiêu dùng mà chúng ta đang thấy có những thay đổi, thậm chí khác biệt với các thế hệ trước, hướng đến tư duy mới về tài sản. Điều kiện cứng đi kèm là sự phát triển của thị trường tài chính với sự có mặt của các định chế, quỹ mở như quỹ hưu trí tự nguyện… Các quỹ phải được vận hành hiệu quả từ nguồn vốn đóng cho hưu trí, y tế tự nguyện (vốn góp nhàn rỗi) với thời gian ít nhất 30 năm, để đầu tư vào các loại hình trái phiếu Chính phủ, dự án công trình hạ tầng… nhằm kiến thiết, phát triển đất nước, bảo toàn vốn và sinh lợi tức tốt cho người góp vốn. Như vậy, dòng tiền tích lũy của người dân sẽ chảy vào đây và không còn cần phải lo bài toán tích lũy vàng và chôn vốn trong dân nữa.

Về lâu dài, kiến tạo môi trường kinh doanh, chính sách hỗ trợ để phát triển kinh tế và phát triển thị trường tài chính, mới là hướng thu hút nguồn lực trong dân bền vững. Vì vậy, cần nghĩ thoáng, nghĩ xa về vàng và nguồn lực trong dân thay cho tìm cách đo đếm nguồn lực khó đo đếm được; chưa kể là nếu sử dụng các giải vàng “hút vàng” không khéo, còn có thể gây hệ lụy khác.

“Hũ vàng” 500 tấn của dân: Cần đấy nhưng lấy ra thế nào?“Hũ vàng” 500 tấn của dân: Cần đấy nhưng lấy ra thế nào?
Đại biểu Quốc hội hiến kế: Huy động vàng, ngoại tệ trong dân, chuyển đổi thành trái phiếu, cổ phiếu...Đại biểu Quốc hội hiến kế: Huy động vàng, ngoại tệ trong dân, chuyển đổi thành trái phiếu, cổ phiếu...
“Liều thuốc” nào cắt cơn loạn giá vàng?“Liều thuốc” nào cắt cơn loạn giá vàng?

Theo Diễn đàn Doanh nghiệp

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 145,000 148,000
Hà Nội - PNJ 145,000 148,000
Đà Nẵng - PNJ 145,000 148,000
Miền Tây - PNJ 145,000 148,000
Tây Nguyên - PNJ 145,000 148,000
Đông Nam Bộ - PNJ 145,000 148,000
Cập nhật: 08/11/2025 14:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,640 14,840
Miếng SJC Nghệ An 14,640 14,840
Miếng SJC Thái Bình 14,640 14,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,540 14,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,540 14,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,540 14,840
NL 99.99 13,870
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,870
Trang sức 99.9 14,130 14,730
Trang sức 99.99 14,140 14,740
Cập nhật: 08/11/2025 14:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,464 14,842
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,464 14,843
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,433 1,458
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,433 1,459
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,418 1,448
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,866 143,366
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,261 108,761
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,124 98,624
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,987 88,487
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,077 84,577
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,038 60,538
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Cập nhật: 08/11/2025 14:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16550 16818 17405
CAD 18195 18471 19088
CHF 32016 32398 33060
CNY 0 3470 3830
EUR 29795 30067 31097
GBP 33816 34205 35152
HKD 0 3252 3454
JPY 164 168 175
KRW 0 17 19
NZD 0 14492 15076
SGD 19674 19955 20483
THB 727 790 844
USD (1,2) 26044 0 0
USD (5,10,20) 26085 0 0
USD (50,100) 26114 26133 26358
Cập nhật: 08/11/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,118 26,118 26,358
USD(1-2-5) 25,074 - -
USD(10-20) 25,074 - -
EUR 29,928 29,952 31,112
JPY 168.34 168.64 175.86
GBP 34,116 34,208 35,038
AUD 16,812 16,873 17,321
CAD 18,332 18,391 18,930
CHF 32,266 32,366 33,053
SGD 19,801 19,863 20,493
CNY - 3,645 3,744
HKD 3,331 3,341 3,426
KRW 16.71 17.43 18.73
THB 777.45 787.05 837.86
NZD 14,468 14,602 14,956
SEK - 2,706 2,787
DKK - 4,004 4,123
NOK - 2,541 2,617
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,903.02 - 6,626.2
TWD 768.46 - 925.94
SAR - 6,912.77 7,241.79
KWD - 83,600 88,470
Cập nhật: 08/11/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,135 26,138 26,358
EUR 29,794 29,914 31,044
GBP 33,939 34,075 35,042
HKD 3,318 3,331 3,438
CHF 32,043 32,172 33,062
JPY 167.84 168.51 175.69
AUD 16,732 16,799 17,335
SGD 19,823 19,903 20,442
THB 791 794 830
CAD 18,308 18,382 18,914
NZD 14,581 15,088
KRW 17.42 19.04
Cập nhật: 08/11/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26162 26162 26358
AUD 16703 16803 17729
CAD 18285 18385 19399
CHF 32145 32175 33761
CNY 0 3658.5 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29905 29935 31658
GBP 33954 34004 35765
HKD 0 3390 0
JPY 167.88 168.38 178.93
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14573 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19796 19926 20658
THB 0 757.8 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14640000 14640000 14840000
SBJ 14000000 14000000 14840000
Cập nhật: 08/11/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,130 26,180 26,358
USD20 26,130 26,180 26,358
USD1 23,848 26,180 26,358
AUD 16,745 16,845 17,981
EUR 30,042 30,042 31,391
CAD 18,226 18,326 19,661
SGD 19,869 20,019 20,507
JPY 168.32 169.82 174.64
GBP 34,045 34,195 35,008
XAU 14,638,000 0 14,842,000
CNY 0 3,543 0
THB 0 793 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/11/2025 14:45