Huy động vàng trong dân: Cần nghĩ thoáng và bền vững hơn

13:14 | 20/04/2024

1,122 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Phát triển nền kinh tế, phát triển thị trường tài chính, trước hết là nền tảng và cũng là điều kiện tiên quyết để vàng - không phải vàng dự trữ - không còn là nhu cầu lớn của người dân.

Trong bối cảnh giá vàng liên tục tăng cao, các quan điểm về việc việc làm thế nào để huy động vàng trong dân, tạo nguồn lực phát triển kinh tế- xã hội - lại được đặt ra.

Huy động vàng trong dân: Cần nghĩ thoáng và bền vững hơn | DIỄN ĐÀN TÀI CHÍNH
Khi phúc hội xã hội cao cho phép người lao động yên tâm khi về hưu, nhu cầu đảm bảo tài chính cho tương lai bằng vàng sẽ dần giảm xuống. Ảnh: CP

Thứ nhất, ở góc độ đầu cơ, đầu tư. Thị trường hiện nay đang chứng kiến xu hướng đầu tư, đổ xô vào vàng. Trên thị trường quốc tế, giá vàng tăng cao lên hơn 2.300 USD/oz hiện nay do lo ngại chiến tranh và các NHTW gia tăng mua vàng dự trữ. Trong nước, các kênh đầu tư thụ động, đặc biệt bất động sản khó khăn khiến dòng tiền cũng đổ xô mua vàng.

Tuy nhiên, trừ những biến động quá lớn như khủng hoảng kinh tế hay chiến tranh bùng phát dữ dội hơn nữa, thì giá vàng khó có thể tăng cao mãi. Trong quá khứ trước 2024, giá vàng thế giới cũng đã có lúc chạm 2.000 USD/oz nhưng cũng có giai đoạn đã điều chỉnh thấp. Nói cách khác, trong 1 chu kỳ, vàng sẽ không thẳng tiến mãi. Vì vậy, nhà đầu tư, người dân nếu thận trọng và tỉnh táo, không nên đổ xô vào vàng với mọi giá và chúng ta cũng đừng quá lo lắng dòng tiền sẽ đuổi theo, đẩy giá vàng lên mãi.

Thứ hai, ở góc độ tích lũy. Sở dĩ người dân Việt Nam có thói quen, tập quán mua vàng tích lũy, là bởi trong lịch sử kinh tế, xã hội, Việt Nam là một nền kinh tế nông nghiệp với trước đây có 70% người dân làm nông (lịch sử xa xưa còn chiếm tỷ lệ cao hơn), do đó sự ổn định về thu nhập và công việc không có, đặc biệt là nguồn thu, tài sản khi ốm đau, về già, gia đình có sự kiện trọng đại như may chay, cưới gả... nên người dân phải tích lũy vàng để đảm bảo cho các nhu cầu này. Trong xã hội hiện đại, với nền kinh tế định hướng dịch chuyển công nghiệp- dịch vụ- thương mại, kinh tế càng phát triển, các khu công nghiệp, khu đô thị với các nhà máy, doanh nghiệp, hoạt động dịch vụ càng thịnh hành thì tầng lớp công nhân, người lao động có thu nhập ổn định, tích lũy hiện đại sẽ càng chiếm lĩnh hơn…

Theo đó nhu cầu đảm bảo tài chính cho tương lai bằng vàng sẽ dần bị giảm xuống, thay thế bởi các hình thức tích lũy, đầu tư sinh lời khác. Vì vậy, tập quán tích lũy vàng cũng không phải là mãi mãi. Điều này theo diễn tiến khá tương tự như các nước phát triển.

Với nền kinh tế phát triển, các chính sách thu hút đầu tư FDI hàm lượng công nghệ cao, ổn định và bền vững càng hỗ trợ cho các doanh nghiệp lớn gắn bó và tạo hiệu ứng lan tỏa cho các chuỗi cung ứng, doanh nghiệp khác trong nền kinh tế, mang đến công văn việc làm thu nhập cao, ổn định, phúc hội xã hội như bảo hiểm đóng với tỷ lệ cao và cho phép người lao động yên tâm khi về hưu. Thế hệ lao động mới, xuất phát từ hành vi tiêu dùng mà chúng ta đang thấy có những thay đổi, thậm chí khác biệt với các thế hệ trước, hướng đến tư duy mới về tài sản. Điều kiện cứng đi kèm là sự phát triển của thị trường tài chính với sự có mặt của các định chế, quỹ mở như quỹ hưu trí tự nguyện… Các quỹ phải được vận hành hiệu quả từ nguồn vốn đóng cho hưu trí, y tế tự nguyện (vốn góp nhàn rỗi) với thời gian ít nhất 30 năm, để đầu tư vào các loại hình trái phiếu Chính phủ, dự án công trình hạ tầng… nhằm kiến thiết, phát triển đất nước, bảo toàn vốn và sinh lợi tức tốt cho người góp vốn. Như vậy, dòng tiền tích lũy của người dân sẽ chảy vào đây và không còn cần phải lo bài toán tích lũy vàng và chôn vốn trong dân nữa.

Về lâu dài, kiến tạo môi trường kinh doanh, chính sách hỗ trợ để phát triển kinh tế và phát triển thị trường tài chính, mới là hướng thu hút nguồn lực trong dân bền vững. Vì vậy, cần nghĩ thoáng, nghĩ xa về vàng và nguồn lực trong dân thay cho tìm cách đo đếm nguồn lực khó đo đếm được; chưa kể là nếu sử dụng các giải vàng “hút vàng” không khéo, còn có thể gây hệ lụy khác.

“Hũ vàng” 500 tấn của dân: Cần đấy nhưng lấy ra thế nào?“Hũ vàng” 500 tấn của dân: Cần đấy nhưng lấy ra thế nào?
Đại biểu Quốc hội hiến kế: Huy động vàng, ngoại tệ trong dân, chuyển đổi thành trái phiếu, cổ phiếu...Đại biểu Quốc hội hiến kế: Huy động vàng, ngoại tệ trong dân, chuyển đổi thành trái phiếu, cổ phiếu...
“Liều thuốc” nào cắt cơn loạn giá vàng?“Liều thuốc” nào cắt cơn loạn giá vàng?

Theo Diễn đàn Doanh nghiệp

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,700 ▼300K 119,700 ▼300K
AVPL/SJC HCM 117,700 ▼300K 119,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 117,700 ▼300K 119,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,810 ▼140K 11,150 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,800 ▼140K 11,140 ▼50K
Cập nhật: 27/06/2025 18:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.700 ▼500K 116.500 ▼500K
TPHCM - SJC 117.700 ▼300K 119.700 ▼300K
Hà Nội - PNJ 113.700 ▼500K 116.500 ▼500K
Hà Nội - SJC 117.700 ▼300K 119.700 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 113.700 ▼500K 116.500 ▼500K
Đà Nẵng - SJC 117.700 ▼300K 119.700 ▼300K
Miền Tây - PNJ 113.700 ▼500K 116.500 ▼500K
Miền Tây - SJC 117.700 ▼300K 119.700 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.700 ▼500K 116.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 ▼300K 119.700 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.700 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 ▼300K 119.700 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.700 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.700 ▼500K 116.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.700 ▼500K 116.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.000 ▼500K 115.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.890 ▼490K 115.390 ▼490K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.180 ▼490K 114.680 ▼490K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.950 ▼490K 114.450 ▼490K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.280 ▼370K 86.780 ▼370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.220 ▼290K 67.720 ▼290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.700 ▼210K 48.200 ▼210K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.400 ▼460K 105.900 ▼460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.110 ▼300K 70.610 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.730 ▼320K 75.230 ▼320K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.190 ▼340K 78.690 ▼340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.960 ▼190K 43.460 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.770 ▼160K 38.270 ▼160K
Cập nhật: 27/06/2025 18:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,170 ▼20K 11,620 ▼20K
Trang sức 99.9 11,160 ▼20K 11,610 ▼20K
NL 99.99 10,850 ▼25K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850 ▼25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,380 ▼20K 11,680 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,380 ▼20K 11,680 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,380 ▼20K 11,680 ▼20K
Miếng SJC Thái Bình 11,770 ▼30K 11,970 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 11,770 ▼30K 11,970 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 11,770 ▼30K 11,970 ▼30K
Cập nhật: 27/06/2025 18:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16536 16805 17383
CAD 18574 18851 19474
CHF 32034 32416 33073
CNY 0 3570 3690
EUR 29918 30190 31224
GBP 35045 35439 36383
HKD 0 3193 3396
JPY 173 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15515 16106
SGD 19916 20198 20726
THB 716 779 833
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 27/06/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 27/06/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 27/06/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 27/06/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 27/06/2025 18:45