Vàng và tham nhũng

14:34 | 04/11/2013

2,114 lượt xem
|
Tham nhũng và vàng, thoạt nghe chẳng có chút gì liên hệ, nhưng nếu nhìn vào con số 51.000 lượng vàng, tương đương khoảng 2 tấn vàng liên quan tới tham nhũng, chắc hẳn nhiều người sẽ nghĩ khác…

51.000 lượng vàng liên quan tới tham nhũng đã được cơ quan chức năng làm rõ trong năm 2013.

Tham nhũng vẫn đang được nhắc tới như là quốc nạn, là ẩn họa đối với xã hội, với nền kinh tế và rằng tham nhũng ở ta nghiêm trọng lắm. Và điều này cũng phần nào được thể hiện ở con số 43,75% doanh nghiệp cho biết, tình trạng bị nhũng nhiễu khi giải quyết thủ tục tại cơ quan công quyền là phổ biến; 53,7% doanh nghiệp “bật mí” đã trả chi phí không chính thức để được suôn sẻ công việc; 40,38% doanh nghiệp thừa nhận đã phải trả hoa hồng để có được hợp đồng từ cơ quan Nhà nước… Số liệu trích từ kết quả khảo sát 8.053 doanh nghiệp dân doanh và 1.540 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được đưa ra tại Hội thảo “Tăng cường sự tham gia của doanh nghiệp, hướng tới thúc đẩy liêm chính trong kinh doanh tại Việt Nam”.

Đó là câu chuyện của tham nhũng, còn đối với vàng thì sao, lâu nay, dư luận xã hội vẫn luôn tự đặt câu hỏi, vì sao hàng chục tấn vàng đấu thầu được thực hiện từ tháng 3/2013 đến nay vẫn được thị trường “nuốt” gọn. Và rằng, bao năm nay, hàng trăm tấn vàng “chảy” vào thị trường đã đi đâu...?

Và khi đặt hai vấn đề này cạnh nhau và ngẫm lại nội dung báo cáo của Tổng Thanh tra Chính phủ Huỳnh Phong Tranh trước Quốc hội về công tác phòng, chống tham nhũng năm 2013 mới thấy, một lượng lớn vàng đã được tiêu thụ qua nẻo tham nhũng. Con số 51.000 lượng vàng, tương đương khoảng 2 tấn vàng có thể chưa phản ánh hết được thực trạng tham nhũng ở ta nhưng nó lại phần nào trả lời được câu hỏi “vàng đã đi đâu”?

Tham nhũng đúng là đang “hút” vàng thật! Chẳng phải cách đây không lâu, trên các phương tiện truyền thông đã ầm ầm đăng tải thông tin bà Phạm Thị Thanh Loan (kế toán trưởng Trung tâm Dạy nghề huyện Bình Chánh) và ông Trương Công Chiến, Đội trưởng Đội Đăng ký trước bạ thuộc Chi cục Thuế quận Bình Tân, TP HCM) bị trộm khoắng mất 10 lượng vàng SJC, 2 bông tai hột xoàn, 1 nhẫn kim cương, 6.000 USD, 12 cuốn sổ tiết kiệm có tổng giá trị 5 tỉ đồng đứng tên bà Loan...

Hay như vụ trộm vào nhà bà Trần Thị Xuân Lan (Trưởng phòng Tổ chức, Cục Thuế tỉnh Gia Lai) và chồng là Giám đốc Sở Tài chính tỉnh Kon Tum cũng vậy, tài sản bị mất gồm 63 lượng vàng SJC, nữ trang, dây chuyền vàng; lắc, nhẫn đeo tay tổng cộng 15 chỉ vàng…

Câu hỏi đặt ra là với mức lương hiện tại thì cán bộ, công chức lấy đâu ra tiền mà có nhiều vàng, USD, nhiều tiền tiết kiệm như thế? Không tham nhũng thì họ lấy ở đâu ra?

Mấy năm gần đây, các chuyên gia đã đề cập tới việc hiện đang có hàng trăm tấn vàng được người dân “găm giữ” và rằng nếu nếu số vàng này được đầu tư vào nền kinh tế thì sẽ là nguồn lực quan trọng giúp phát triển kinh tế. Nhưng mọi nỗ lực nhằm đưa số vàng này ra khỏi tủ két của người dân đều bất thành. Nhiều ý kiến cho rằng vì người dân vẫn coi vàng là thứ tài sản dự trữ an toàn nhất…

Ngẫm chuyện tham nhũng “hút” vàng mới thấy, nói dân giữ vàng có phần hơi oan bởi người dân lấy đâu tiền mà găm được nhiều vàng thế. Nếu là dân kinh doanh, chắc chắn họ sẽ chẳng bao giờ chấp nhận mua vàng, cất vào két cả. Còn nếu là cán bộ, công nhân viên chức bình thường thì với đồng thu nhập ở mức trung bình khá, đủ sống như hiện nay, họ sẽ tích lũy được bao nhiêu. Vậy vàng đang được ai găm giữ? Nông dân chăng? Không, cả năm làm ruộng, giỏi lắm họ cũng chỉ thu được 1 chỉ vàng là cùng, mà như vậy ăn còn chẳng đủ, lấy đâu ra mà găm vàng? Vậy nên, nghĩ đi nghĩ lại mới thấy, người giữ vàng nhiều nhất có khi lại chính là quan tham chứ chẳng phải dân.

Và vì là quan tham nên khi Ngân hàng Nhà nước kêu huy động vàng, kêu gọi vốn từ vàng vào nền kinh tế, chẳng mấy ai lên tiếng. Họ có vàng nhưng ai lại đi “vạch áo cho người xem lưng”. Họ sẽ im lặng và giấu nhẹm đi. Và chỉ khi trộm vào nhà, lục lọi và lấy đi vài ba chục lượng vàng thì họ mới kêu, mới lộ mặt!

Thanh Ngọc

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Hà Nội - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Đà Nẵng - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Miền Tây - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Tây Nguyên - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Đông Nam Bộ - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Cập nhật: 14/10/2025 19:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,230 ▲380K 14,600 ▲360K
Trang sức 99.9 14,220 ▲380K 14,590 ▲360K
NL 99.99 14,230 ▲380K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230 ▲380K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,380 ▲380K 14,610 ▲310K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,380 ▲380K 14,610 ▲310K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,380 ▲380K 14,610 ▲310K
Miếng SJC Thái Bình 14,410 ▲200K 14,610 ▲200K
Miếng SJC Nghệ An 14,410 ▲200K 14,610 ▲200K
Miếng SJC Hà Nội 14,410 ▲200K 14,610 ▲200K
Cập nhật: 14/10/2025 19:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,441 ▲20K 14,612 ▲200K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,441 ▲20K 14,613 ▲200K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,423 ▲38K 1,445 ▲33K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,423 ▲38K 1,446 ▲33K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 140 ▼1227K 143 ▼1254K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 137,084 ▲3267K 141,584 ▲3267K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 99,911 ▲2476K 107,411 ▲2476K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 899 ▼86757K 974 ▼94182K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 79,889 ▲2013K 87,389 ▲2013K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,027 ▲1924K 83,527 ▲1924K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,287 ▲1376K 59,787 ▲1376K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Cập nhật: 14/10/2025 19:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16444 16712 17290
CAD 18193 18469 19085
CHF 32128 32510 33161
CNY 0 3470 3830
EUR 29814 30086 31114
GBP 34139 34529 35474
HKD 0 3259 3461
JPY 166 170 176
KRW 0 17 19
NZD 0 14667 15250
SGD 19706 19988 20514
THB 719 782 835
USD (1,2) 26087 0 0
USD (5,10,20) 26129 0 0
USD (50,100) 26157 26192 26369
Cập nhật: 14/10/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,169 26,169 26,369
USD(1-2-5) 25,123 - -
USD(10-20) 25,123 - -
EUR 30,101 30,125 31,245
JPY 170.5 170.81 177.84
GBP 34,626 34,720 35,511
AUD 16,797 16,858 17,285
CAD 18,459 18,518 19,030
CHF 32,525 32,626 33,284
SGD 19,911 19,973 20,580
CNY - 3,646 3,740
HKD 3,340 3,350 3,430
KRW 17.05 17.78 19.07
THB 770.71 780.23 829.32
NZD 14,716 14,853 15,189
SEK - 2,725 2,806
DKK - 4,027 4,140
NOK - 2,562 2,638
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,847.43 - 6,553.65
TWD 775.84 - 933.41
SAR - 6,931.8 7,250.59
KWD - 83,851 88,599
Cập nhật: 14/10/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 29,889 30,009 31,089
GBP 34,535 34,674 35,609
HKD 3,323 3,336 3,438
CHF 32,189 32,318 33,188
JPY 169.17 169.85 176.61
AUD 16,832 16,900 17,417
SGD 19,952 20,032 20,541
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,833 15,311
KRW 17.73 19.37
Cập nhật: 14/10/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16638 16738 17351
CAD 18381 18481 19082
CHF 32366 32396 33270
CNY 0 3655.6 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30002 30032 31055
GBP 34461 34511 35619
HKD 0 3390 0
JPY 169.74 170.24 177.26
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14782 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19867 19997 20736
THB 0 748.2 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14410000 14410000 14610000
SBJ 14000000 14000000 14610000
Cập nhật: 14/10/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,183 26,233 26,369
USD20 26,183 26,233 26,369
USD1 26,183 26,233 26,369
AUD 16,822 16,922 18,032
EUR 30,219 30,219 31,531
CAD 18,366 18,466 19,777
SGD 19,993 20,143 21,155
JPY 170.22 171.72 176.29
GBP 34,773 34,923 35,695
XAU 14,488,000 0 14,642,000
CNY 0 3,543 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 14/10/2025 19:45