Hóa ra người Việt đang giữ tới... 500 tấn vàng!

10:13 | 14/05/2016

5,001 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Theo ước tính của Hiệp hội Kinh doanh vàng Việt Nam, người Việt đang giữ tới... 500 tấn vàng, với giá trị lên tới hàng chục tỷ USD.
hoa ra nguoi viet dang giu toi 500 tan vang
500 tấn vàng đang được người dân Việt Nam găm giữ trong... két.

Hiệp hội Kinh doanh vàng Việt Nam vừa có văn bản kiến nghị Thống đốc Ngân hàng Nhà nước thành lập Sở giao dịch vàng quốc gia để có thể huy động nguồn lực từ vàng đang nằm trong dân. Bởi theo Hiệp hội, lượng vàng đang được găm giữ trong dân hiện rất lớn, ước khoảng 500 tấn, có giá trị hàng chục tỷ USD và nếu huy động được sẽ là nguồn lực rất lớn cho đầu tư, phát triển kinh tế - xã hội đất nước.

Cũng theo Hiệp hội Kinh doanh vàng Việt Nam, thông qua Sở giao dịch vàng quốc gia, Nhà nước có thể phát hành chứng chỉ vàng, hoặc trái phiếu vàng để huy động vàng trong dân. Đặc biệt, các doanh nghiệp có thể mua vàng nguyên liệu để sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ, thay vì nhập khẩu, góp phần tiết kiệm ngoại tệ cho đất nước…

Liên quan đến vấn đề này, trong một cuộc trong đổi với phóng viên PetroTimes, ông Nguyễn Thanh Trúc – Phó Chủ tịch Hiệp hội Kinh doanh vàng Việt Nam khi đề cập đến câu chuyện huy động vàng trong dân, tạo nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội đất nước đã cho hay: Thực tế mấy năm vừa rồi là mình ngừng huy động tiết kiệm vàng mà chỉ đang nhận giữ hộ. Người nhận chỉ được giữ chứ không được đưa ra đầu tư vào nền kinh tế. Nếu như là huy động tiết kiệm bằng vàng thì anh có thể cho vay, đầu tư phát triển sản xuất-kinh doanh.

Chính vì vậy, theo ông Trúc, việc không sử dụng được nguồn vốn bằng vàng trong dân để đầu tư phát triển nền kinh tế là điều rất đáng tiếc, đặc biệt khi mà theo tính toán, lượng vàng trong dân hiện lên tới 500 tấn, giá trị ước tính lên tới hàng chục tỷ USD.

“Tôi đã có văn bản đề nghị Ngân hàng Nhà nước nên có chiến lược sử dụng nguồn vốn bằng vàng trong dân, trong các tổ chức để đầu tư phát triển đất nước vì nguồn vốn ngoại tệ của mình rất thiếu. Người ta nói “dân giàu nước mạnh”, hiện nay trong dân đang giàu thì mình nên tổ chức để huy động nguồn vốn ấy. Vấn đề nằm ở chỗ là chúng ta huy động như thế nào, sử dụng thế nào và phòng ngừa như thế nào mà thôi” – ông Trúc nói.

Còn theo Bộ Tài chính thì đây là vấn đề cấp bách, đặc biệt trong bối cảnh nhu cầu vốn cho phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam những năm tới rất lớn. Trong khi đó, theo dự kiến đến hết tháng 7/2017, Việt Nam sẽ không còn được vay ODA mà phải chuyển sang dùng vốn ưu đãi, tiến tới vay theo điều kiện thị trường, lãi suất cao.

Vậy nên, Bộ Tài chính cho rằng Ngân hàng Nhà nước cần nghiên cứu sớm thành lập Sở giao dịch vàng quốc gia để huy động vàng trong dân, góp phần giảm bớt nhu cầu giao dịch vàng vật chất, giảm lượng ngoại tệ nhập khẩu vàng; loại bỏ những loại hình giao dịch vàng bất hợp pháp (sàn vàng chui); giảm thiểu tình trạng xuất, nhập lậu vàng qua biên giới; tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước thông qua việc thu thuế của các tổ chức, cá nhân giao dịch vàng; cơ quan chức năng có thể giám sát, quản lý được lượng giao dịch vàng để điều hành chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ.

Thanh Ngọc

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,500 120,500
AVPL/SJC HCM 118,500 120,500
AVPL/SJC ĐN 118,500 120,500
Nguyên liệu 9999 - HN 11,020 11,300
Nguyên liệu 999 - HN 11,010 11,290
Cập nhật: 14/05/2025 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.000 115.500
TPHCM - SJC 118.500 120.500
Hà Nội - PNJ 113.000 115.500
Hà Nội - SJC 118.500 120.500
Đà Nẵng - PNJ 113.000 115.500
Đà Nẵng - SJC 118.500 120.500
Miền Tây - PNJ 113.000 115.500
Miền Tây - SJC 118.500 120.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 120.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 120.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.800 115.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.690 115.190
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.980 114.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.750 114.250
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.130 86.630
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.100 67.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.620 48.120
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.220 105.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.980 70.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.600 75.100
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.050 78.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.890 43.390
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.700 38.200
Cập nhật: 14/05/2025 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,090 11,540
Trang sức 99.9 11,080 11,530
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,300 11,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,300 11,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,300 11,600
Miếng SJC Thái Bình 11,850 12,050
Miếng SJC Nghệ An 11,850 12,050
Miếng SJC Hà Nội 11,850 12,050
Cập nhật: 14/05/2025 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16112 16379 16957
CAD 18028 18303 18922
CHF 30190 30564 31202
CNY 0 3358 3600
EUR 28183 28449 29479
GBP 33475 33863 34805
HKD 0 3199 3402
JPY 168 172 178
KRW 0 17 18
NZD 0 14979 15572
SGD 19345 19625 20152
THB 697 760 814
USD (1,2) 25694 0 0
USD (5,10,20) 25733 0 0
USD (50,100) 25761 25795 26140
Cập nhật: 14/05/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,780 25,780 26,140
USD(1-2-5) 24,749 - -
USD(10-20) 24,749 - -
GBP 33,802 33,893 34,798
HKD 3,271 3,281 3,381
CHF 30,316 30,410 31,257
JPY 171.92 172.23 179.91
THB 745.55 754.75 807.05
AUD 16,410 16,469 16,912
CAD 18,338 18,397 18,890
SGD 19,566 19,627 20,248
SEK - 2,604 2,694
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,800 3,931
NOK - 2,448 2,533
CNY - 3,572 3,669
RUB - - -
NZD 14,967 15,106 15,540
KRW 17 17.73 19.04
EUR 28,383 28,406 29,618
TWD 770.48 - 932.2
MYR 5,612.47 - 6,332.73
SAR - 6,805.15 7,162.95
KWD - 82,159 87,359
XAU - - -
Cập nhật: 14/05/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,760 25,770 26,110
EUR 28,231 28,344 29,444
GBP 33,594 33,729 34,696
HKD 3,263 3,276 3,382
CHF 30,184 30,305 31,204
JPY 171.27 171.96 179
AUD 16,251 16,316 16,845
SGD 19,545 19,623 20,158
THB 757 760 793
CAD 18,245 18,318 18,827
NZD 14,989 15,495
KRW 17.49 19.26
Cập nhật: 14/05/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25780 25780 26140
AUD 16285 16385 16948
CAD 18210 18310 18861
CHF 30417 30447 31331
CNY 0 3569.9 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28460 28560 29336
GBP 33778 33828 34941
HKD 0 3355 0
JPY 171.8 172.8 179.31
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19496 19626 20357
THB 0 726.2 0
TWD 0 845 0
XAU 11850000 11850000 12050000
XBJ 11000000 11000000 12050000
Cập nhật: 14/05/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,180
USD20 25,780 25,830 26,180
USD1 25,780 25,830 26,180
AUD 16,313 16,463 17,529
EUR 28,512 28,662 29,837
CAD 18,153 18,253 19,571
SGD 19,565 19,715 20,193
JPY 172.37 173.87 178.52
GBP 33,872 34,022 34,801
XAU 11,848,000 0 12,052,000
CNY 0 3,454 0
THB 0 760 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 14/05/2025 07:00