Honeywell ra mắt Trung tâm an ninh mạng công nghiệp đầu tiên ở châu Á

09:16 | 02/05/2018

853 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trung tâm sẽ phát triển các công nghệ bảo mật mới trong không gian mạng, cung cấp dịch vụ đào tạo thực hành và giám sát các trang web của khách hàng nhằm phát hiện những mối đe dọa về an ninh mạng.

Honeywell (mã giao dịch trên sàn chứng khoán New York - NYSE: HON) vừa ra mắt Trung tâm nghiên cứu xuất sắc (CoE) về an ninh mạng công nghiệp đầu tiên ở châu Á. Trung tâm được xây dựng với sự hỗ trợ của Hội đồng Phát triển Kinh tế Singapore (EDB), với mục tiêu giúp các nhà sản xuất công nghiệp trong khu vực chống lại những mối đe dọa an ninh đang ngày càng gia tăng trong không gian mạng.

honeywell ra mat trung tam an ninh mang cong nghiep dau tien o chau a
Trung tâm an ninh mạng đầu tiên ở châu Á của Honeywell đặt tại Singapore

"Chỉ khi môi trường sản xuất công nghiệp được đảm bảo an toàn mạng, các nhà sản xuất mới có thể được hưởng lợi từ chuyển đổi số hóa nhờ việc tăng thời gian vận hành và giảm bớt công việc bảo trì", ông Jeff Zindel, Phó Chủ tịch, Tổng giám đốc bộ phận An ninh mạng Công nghiệp của Honeywell (Honeywell Industrial Cyber Security) cho biết.

“Ngày hôm nay đánh dấu bước tiến quan trọng đối với vị thế dẫn đầu của Honeywell trong lĩnh vực an ninh mạng công nghiệp, củng cố năng lực của Honeywell trong việc đảm bảo an toàn và bảo vệ tài sản, hoạt động vận hành cũng như con người. Những năng lực tiên tiến nhất và các dịch vụ an ninh được quản lý của trung tâm sẽ nâng cao chất lượng hoạt động bảo vệ, phát hiện, quản lý và ứng phó trong môi trường an ninh mạng cho khách hàng. Đó là những nhân tố thiết yếu đối với sự thành công của công cuộc chuyển đổi số hóa trong ngành công nghiệp”.

Trung tâm an ninh mạng sẽ tiến hành các nghiên cứu độc quyền, phát triển những công nghệ bảo mật mới, cung cấp dịch vụ đào tạo thực hành và bằng chứng nhận, đồng thời kiểm tra và xác thực những giải pháp thực tế đang được sử dụng tại trang web của khách hàng. Không chỉ vận hành như một phòng thí nghiệm phục vụ nghiên cứu và phát triển, trung tâm còn cung cấp các dịch vụ an ninh được quản lý giúp khách hàng giảm thiểu nguy cơ từ các vi phạm an ninh, chủ động nâng cao chất lượng bảo mật. Các dịch vụ này bao gồm theo dõi và cảnh báo liên tục về tình trạng bảo mật và chất lượng vận hành, phát hiện các mối đe dọa và quản lý rủi ro, quản lý thiết bị bảo mật và ứng phó sự cố với chuyên gia hỗ trợ 24 giờ/ngày, 365 ngày/năm.

honeywell ra mat trung tam an ninh mang cong nghiep dau tien o chau a
Các khách mời cắt băng khánh thành trung tâm

“An ninh mạng là yếu tố tối quan trọng không chỉ trong lĩnh vực công nghệ, mà còn trong công nghiệp và cơ sở hạ tầng trọng yếu - những ngành đang chứng kiến sự chuyển đổi số hóa nhanh chóng”, ông Gian Yi-Hsen, Giám đốc Điều hành phụ trách các giải pháp cho thành phố, cơ sở hạ tầng và công nghiệp, Hội đồng Phát triển Kinh tế Singapore (EDB) cho biết. “Chúng tôi rất vui mừng khi Singapore được Honeywell lựa chọn là nơi phát triển trung tâm an ninh mạng công nghiệp mới của Tập đoàn, phát huy những thuận lợi về cơ sở hạ tầng cao cấp cùng nguồn nhân tài dồi dào của chúng tôi nhằm tạo nên nhiều phát minh và gia tăng mức độ bảo mật trong lĩnh vực công nghiệp. Chúng tôi mong rằng những sáng kiến tiên tiến nhất về an ninh mạng được trung tâm phát triển sẽ giúp các công ty nhận thấy rõ tiềm năng thực sự của xu hướng chuyển đổi số hóa, đồng thời nâng cao chất lượng đội ngũ chuyên gia trong nước trong lĩnh vực đang phát triển mạnh mẽ này”.

Trung tâm an ninh mạng mới nằm trong Khu phức hợp Thương mại Changi Business Park của Singapore và là trung tâm thứ ba trên thế giới của Honeywell trong lĩnh vực này. Đầu năm 2018, Honeywell đã ra mắt một trung tâm tại Dubai nhằm phục vụ khách hàng tại Trung Đông và châu Âu. Trung tâm an ninh mạng đầu tiên của Honeywell nằm ở Atlanta, bang Georgia, Hoa Kỳ.

Để biết thêm thông tin chi tiết, vui lòng truy cập Honeywell’s industrial cyber security solutions.

Honeywell (www.honeywell.com) là tập đoàn công nghệ được xếp hạng trong danh sách Fortune 100, chuyên cung cấp các giải pháp chuyên dụng cho ngành công nghiệp, bao gồm các sản phẩm và dịch vụ hàng không vũ trụ và ôtô; các công nghệ điều khiển cho tòa nhà, hộ gia đình và nhiều ngành công nghiệp; và vật liệu chuyên dụng trên toàn cầu.

Các giải pháp công nghệ của chúng tôi giúp mọi thứ trở nên kết nối hơn, từ máy bay, ôtô, tới hộ gia đình và tòa nhà, từ nhà máy sản xuất, chuỗi cung ứng, tới lực lượng công nhân; vì một thế giới thông minh hơn, an toàn hơn và bền vững hơn. Honeywell chính thức hoạt động tại Việt Nam từ năm 2005, hiện có 2 văn phòng tại Hà Nội và TP HCM, được đánh giá là một trong những khu vực tăng trưởng cao của Honeywell.

4 nhóm ngành kinh doanh của chúng tôi (Nhóm Hàng không vũ trụ, Nhóm các Công nghệ Nhà ở và Tòa nhà, Nhóm các Giải pháp An toàn và Năng suất, và Nhóm Công nghệ và Vật liệu chuyên dụng) cung cấp những công nghệ và dịch vụ tiên tiến nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường Việt Nam. Tham khảo thêm thông tin tại Honeywell Việt Nam.

P.V

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 69,450 ▲600K 69,900 ▲450K
Nguyên liệu 999 - HN 68,350 ▼400K 69,800 ▲450K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,915 ▲80K 7,070 ▲80K
Trang sức 99.9 6,905 ▲80K 7,060 ▲80K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,980 ▲80K 7,100 ▲80K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,980 ▲80K 7,100 ▲80K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,980 ▲80K 7,100 ▲80K
NL 99.99 6,910 ▲80K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,910 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 12:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,250 ▲750K 70,500 ▲750K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,250 ▲750K 70,600 ▲750K
Nữ Trang 99.99% 69,150 ▲750K 70,000 ▲750K
Nữ Trang 99% 67,807 ▲743K 69,307 ▲743K
Nữ Trang 68% 45,755 ▲510K 47,755 ▲510K
Nữ Trang 41.7% 27,343 ▲313K 29,343 ▲313K
Cập nhật: 29/03/2024 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,744.51 15,903.54 16,414.36
CAD 17,859.08 18,039.48 18,618.89
CHF 26,797.53 27,068.21 27,937.63
CNY 3,362.04 3,396.00 3,505.60
DKK - 3,518.32 3,653.18
EUR 26,047.45 26,310.56 27,476.69
GBP 30,507.55 30,815.71 31,805.49
HKD 3,090.38 3,121.59 3,221.86
INR - 296.93 308.81
JPY 159.05 160.66 168.34
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,430.82 83,649.45
MYR - 5,194.61 5,308.11
NOK - 2,235.93 2,330.95
RUB - 255.73 283.10
SAR - 6,596.77 6,860.75
SEK - 2,269.46 2,365.91
SGD 17,917.31 18,098.29 18,679.60
THB 600.95 667.72 693.31
USD 24,610.00 24,640.00 24,980.00
Cập nhật: 29/03/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,910 16,010 16,460
CAD 18,074 18,174 18,724
CHF 27,034 27,139 27,939
CNY - 3,394 3,504
DKK - 3,535 3,665
EUR #26,274 26,309 27,569
GBP 30,938 30,988 31,948
HKD 3,096 3,111 3,246
JPY 160.66 160.66 168.61
KRW 16.62 17.42 20.22
LAK - 0.88 1.24
NOK - 2,242 2,322
NZD 14,578 14,628 15,145
SEK - 2,266 2,376
SGD 17,937 18,037 18,637
THB 627.41 671.75 695.41
USD #24,570 24,650 24,990
Cập nhật: 29/03/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24610 24660 25000
AUD 15946 15996 16411
CAD 18121 18171 18576
CHF 27290 27340 27752
CNY 0 3397.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26478 26528 27038
GBP 31115 31165 31625
HKD 0 3115 0
JPY 161.97 162.47 167
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14617 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18225 18225 18586
THB 0 639.6 0
TWD 0 777 0
XAU 7900000 7900000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 12:00